Thuế chuyển nhượng cổ phần đối với doanh nghiệp nước ngoài
Bộ Tài chính cũng đã có Công văn 12501/BTC-CST giải đáp một số vướng mắc của doanh nghiệp về phân biệt giữa chuyển nhượng chứng khoán và chuyển nhượng vốn đối với chuyển nhượng cổ phần trong các công ty cổ phần và chính sách thuế áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.
Theo đó, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng cổ phần trong các công ty đại chúng theo quy định của Luật Chứng khoán là chuyển nhượng chứng khoán, áp dụng quy định về thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán.
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng cổ phần trong các công ty cổ phần không thuộc trường hợp nêu trên áp dụng quy định về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.
Việc xác định công ty cổ phần là công ty đại chúng căn cứ vào Điều 25, 26 Luật Chứng khoán.
Về chính sách thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập khác áp dụng thuế suất thuế TNDN là 25% (trừ các công ty chứng khoán thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán hạch toán vào thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính).
Riêng đối với doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư có thu nhập từ chuyển nhượng vốn nộp thuế TNDN với thuế suất là 25% trên thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 0,1% trên doanh thu tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính.
Căn cứ theo hướng dẫn trên, Tổng cục Thuế đề nghị Công ty TNHH Quản lý nguồn công nghiệp Việt Âu dựa trên tình hình cụ thể của đơn vị, đồng thời liên hệ với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn theo quy định.
Thư Viện Pháp Luật