Điều kiện cấp chứng chỉ kỹ sư định giá hạng 1
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ sư định giá hạng 1 khi chưa có chứng chỉ kỹ sư định giá hạng 2 (đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình) bao gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 05/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.
Phải có tối thiểu 10 năm hoạt động liên tục
Theo hướng dẫn trên, trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng hạng 1 khi chưa có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 thì người đề nghị cấp chứng chỉ phải có tối thiểu 10 năm liên tục tham gia hoạt động quản lý chi phí và chủ trì thực hiện ít nhất 5 công việc trong số các công việc sau:
- Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư;
- Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức, đơn giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;
- Đo bóc khối lượng xây dựng công trình;
- Lập, thẩm tra dự toán xây dựng công trình;
- Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
- Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;
- Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán hợp đồng;
- Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2010/TT-BXD.
- 02 ảnh mầu cỡ 3x4 chụp trong vòng 6 tháng tính đến ngày đề nghị cấp chứng chỉ.
- Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao nếu có bản gốc để đối chiếu) các văn bằng, giấy chứng nhận đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đề nghị cấp chứng chỉ.
- Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn liên quan đến hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2010/TT-BXD, có xác nhận của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý hoặc của chủ đầu tư.
Thư Viện Pháp Luật