Tính thời gian tham gia BHXH đối với cán bộ xã
1. Tại Điểm đ Khoản 6 Điều 8 Thông tư liên bộ số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định: “Đối với cán bộ xã giữ chức danh theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP có thời gian gián đoạn trước tháng 01 năm 1998 không quá 12 tháng thì được cộng nối thời gian công tác trước đó với thời gian công tác sau này để hưởng bảo hiểm xã hội”. Như vậy, thời gian Ông đảm nhiệm chức danh Thư ký UBND và Chủ tịch UBND xã Nậm Loỏng từ năm 1977 đến năm 1990 không được cộng với thời gian tham gia BHXH sau này để hưởng BHXH do Ông không đảm nhiệm các chức danh quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ và có thời gian gián đoạn quá 12 tháng.
2. Do thời gian công tác từ năm 1977 đến 1990 không được cộng để tính là thời gian đóng BHXH nên Ông chỉ được tính thời gian tham gia BHXH từ tháng 01 năm 2006 trở đi, đến khi Ông hết tuổi lao động (đủ 60 tuổi) Ông chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí do chưa đủ 20 năm đóng BHXH (quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật BHXH năm 2014).
Với thời gian được tính hưởng BHXH nêu trên thì Ông được lựa chọn theo hai hướng: Khi nghỉ việc, tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện đến khi đủ 20 năm đóng BHXH thì được hưởng chế độ hưu trí (quy định tại Điều 73 Luật BHXH năm 2014) hoặc hưởng trợ cấp BHXH một lần khi đủ 60 tuổi nếu không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện (quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014)./.
Thư Viện Pháp Luật