Thuế TNCN khi chuyển nhượng vốn góp
Căn cứ quy định tại tiết 2.3, điểm 2, Mục I, Phần D Thông tư số84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ đăng ký Thuế như sau: Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) và các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 01/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu.
Theo quy định tại tiết 3.4, điểm 3, Mục I Phần D Thông tư trên, thì các cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế khác nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
Khai thuế TNCN
Tại tiết 2.6, điểm 2, Mục II Phần D Thông tư này hướng dẫn cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán) có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế theo quy định sau đây:
Thời điểm khai thuế: Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải khai thuế TNCN đồng thời với việc thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu phần vốn chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ khai thuế gồm: (1) Tờ khai thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này; (2) Hợp đồng chuyển nhượng vốn (bản sao); (3) Các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có diễn ra giao dịch chuyển nhượng vốn hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân chuyển nhượng vốn (người bán) cư trú.
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo thuế theo mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu vốn cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn khi có chứng từ nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.
Giá chuyển nhượng
Theo tiết 2.1.1.a, điểm 2, Mục II, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTCquy định giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo qui định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
Thời hạn nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng; chuyển nhượng vốn góp, đầu tư vốn (trường hợp phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế),… là ngày ghi trên thông báo nộp thuế của cơ quan thuế nhưng chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế.
Bên cạnh đó, quy định về thời hạn nộp thuế tại Điều 10 Thông tư số62/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính như sau: Thời hạn nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng; chuyển nhượng vốn góp, đầu tư vốn (trường hợp phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế),… là ngày ghi trên thông báo nộp thuế của cơ quan thuế nhưng chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp ông Vũ Đức Hiếu đang sở hữu một phần vốn góp tại Công ty TNHH hai thành viên, nay chuyển nhượng số vốn trên cho người khác, thì ông thực hiện đăng ký thuế (nếu chưa đăng ký thuế và chưa được cấp mã số thuế), nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục Thuế nơi ông cư trú và khai thuế, nộp thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn theo đúng quy định nêu trên.
Trường hợp chuyển nhượng vốn theo đúng quy định của pháp luật về thuế TNCN nhưng không có thu nhập thì vẫn phải thực hiện khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn để cơ quan thuế có cơ sở xác định lại giá chuyển nhượng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng làm thủ tục chuyển quyền sở hữu vốn.
Thư Viện Pháp Luật