Quy định của pháp luật về Doanh nghiệp tư nhân?

Quy định của pháp luật về Doanh nghiệp tư nhân?

Doanh nghiệp tư nhân được hiểu như thế nào?

- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Như vậy, có thể thấy rằng, doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đơn giản nhất hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Một trong những điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định tại Điều 84 Bộ luật Dân sự là: pháp nhân có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp, nghĩa là, không có sự độc lập về tài sản giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và tư cách pháp nhân. Do đó, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân

 - Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

- Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

-  Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền gì?

Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân xuất phát chủ yếu từ tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, do đó, chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có một số quyền sau:

- Quyền quản lý doanh nghiệp

- Quyền cho thuê doanh nghiệp

- Quyền bán doanh nghiệp

Căn cứ pháp lý: Điều 183, Điều 184, Điều 185, Điều 186, Điều 187 Luật doanh nghiệp 2014.

 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp tư nhân

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào