Đối tượng được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản
Theo quy định tại khoản 1, Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình số22/2000/QH10, quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tại Điểm 1, Mục III Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định các khoản thu nhập được miễn thuế và hồ sơ làm căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế như sau:
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
Hồ sơ miễn thuế đối với bất động sản chuyển nhượng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy chứng nhận kết hôn hoặc quyết định của tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà cho ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
Căn cứ các quy định trên, thì trường hợp vợ, chồng cho, tặng, chuyển nhượng bất động sản cho nhau khi Tòa án có quyết định giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thuộc diện được miễn thuế TNCN dù bất động sản đó là tài sản của vợ chồng hay là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Thư Viện Pháp Luật