Xếp lương viên chức khi chuyển công tác
Theo hồ sơ cá nhân, năm 1995, ông Phúc được Công ty khảo sát thiết kế xây dựng tỉnh Hà Giang ký hợp đồng làm việc và trả lương theo ngạch nhân viên kỹ thuật, hệ số lương theo quy định thang bảng lương của nhà nước.
Tháng 3/2009, ông Phúc chấm dứt Hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần thiết kế xây dựng Hà Giang để ký hợp đồng lao động ngoài biên chế với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, tiền công do người sử dụng lao động thoả thuận với người lao động.
Tháng 12/2011, ông Phúc đăng ký dự tuyển dụng viên chức theo nhu cầu của cơ quan ở vị trí làm việc theo chuyên ngành Quản lý ruộng đất phù hợp với chuyên ngành cần tuyển dụng của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Về chuyển xếp lương, do ông Phúc đã có thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhà nước và được xếp lương theo thang bảng lương nhà nước quy định, nên việc xếp lương căn cứ vào tiết a, mục 9 Khoản III Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 để xếp lương viên chức theo vị trí chuyên môn, nghiệp vụ của công việc mới đảm nhiệm.
Theo đó, tiền lương của ông Phúc chuyển xếp từ Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở công ty nhà nước bậc 3/8, hệ số 2,96 (kỹ sư) sang Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC của liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính ngày 5/1/2005.
Khi được tuyển dụng, cơ quan thẩm quyền quản lý viên chức thực hiện tuyển dụng ông Phúc theo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí của ngạch viên chức cần tuyển dụng là chuyên ngành Quản lý đấy đai, do đó việc bổ nhiệm ngạch và xếp lương thực hiện theo tiết b, mục 10 Khoản III Thông tư số 79/2005/TT-BNV.
Như vậy, tiền lương của ông Phúc được chuyển xếp vào bậc 7/12, hệ số 3,06, mã số ngạch 13.096 (Kỹ thuật viên) kể từ ngày được tuyển dụng.
Thư Viện Pháp Luật