Miễn tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ
Căn cứ vào Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg ngày 1/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 204/2005/QĐ, điều chỉnh, bổ sung cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở được quy định như sau: Miễn tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ phải nộp ngân sách Nhà nước đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ. Đối với phần diện tích đất được giao vượt hạn mức (nếu có) phải nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Ngoài tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ được miễn theo quy định tại Quyết định này, các chi phí giải phóng mặt bằng, tôn nền, đắp bờ bao, chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng và chi phí đầu tư xây dựng nhà không được miễn và tiếp tục thực hiện trả chậm theo quy định tại Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg, các hộ gia đình, cá nhân có quyền sở hữu về cơ sở hạ tầng và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở được miễn tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ theo quy định, trong thời hạn 10 năm kể từ ngày bàn giao đất, nhà để ở, hộ gia đình, cá nhân không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau 10 năm hộ gia đình, cá nhân có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất; khi chuyển nhượng phải nộp 50% tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ theo quy định tại thời điểm chuyển nhượng. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định miễn tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về phí, lệ phí. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013. Đối với các trường hợp miễn tiền sử dụng đất theo Quyết định số 33/2011/QĐ-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về miễn tiền sử dụng đất ở cho hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư thì việc sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện theo Quyết định này (thay cho quy định tại Điều 3 Quyết định số 33/2011/QĐ-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ). Trên đây, luật gia đã nêu những quy định chung để ông vận dụng vào trường hợp của gia đình mình.
Thư Viện Pháp Luật