Hỗ trợ nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc
Thực hiện Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn. Ngày 24/6/2014 UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Quyết định số 15/2014 quy định chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau: 1. Nước sinh hoạt phân tán - Hộ có khó khăn về nước sinh hoạt phân tán là hộ quy định tại Chương I, Điều 2, Khoản 1 của Quy định này và phải nằm trong khu vực không có nguồn nước ngầm, nước tự chảy. - Đảm bảo nguyên tắc các hộ được hỗ trợ kinh phí phải có nước sinh hoạt ổn định và bố trí ở khu vực thuận tiện cho sinh hoạt gia đình. - Mức hỗ trợ bình quân cho hộ để xây bể chứa nước, đào giếng nước hoặc tự tạo nguồn nước là 1,5 triệu đồng/hộ; trong đó: Ngân sách Trung ương 1,3 triệu đồng và ngân sách địa phương (đối ứng từ ngân sách Trung ương 20% nếu có): 260.000đ/hộ. Trên cơ sở hỗ trợ của Nhà nước, hộ chủ động góp thêm kinh phí, lao động, vật liệu để xây dựng. UBND cấp huyện là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt danh sách các hộ được hỗ trợ kinh phí nước phân tán. UBND cấp xã có trách nhiệm giám sát, nghiệm thu và cấp vốn hỗ trợ cho các hộ theo danh sách được cấp thẩm quyền phê duyệt. 2. Nước sinh hoạt tập trung Thôn được hưởng thụ chính sách nước sinh hoạt tập trung là thôn, bản quy định Chương I, Điều 2, Khoản 2 của quy định này, có khả năng khai thác nguồn nước phục vụ sinh hoạt nhưng chưa được đầu tư. - Căn cứ đề án đã được phê duyệt thuộc Quyết định 1592/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và tình hình thực tế, UBND cấp huyện rà soát, tổng hợp điều chỉnh đầu tư các công trình nước sinh hoạt tập trung báo cáo UBND tỉnh phê duyệt đề án thực hiện Quyết định 755/QĐ-TTg cho cả giai đoạn. - Trong trường hợp có sự điều chỉnh các công trình thuộc đề án đã được phê duyệt, yêu cầu UBND cấp huyện báo cáo chi tiết nội dung liên quan công trình về Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản của Ban Dân tộc trình UBND tỉnh phê duyệt lại danh mục công trình. - Mức hỗ trợ: Ngân sách Trung ương hỗ trợ bình quân 1.300 triệu đồng/công trình. - Căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách, UBND cấp tỉnh là cấp quyết định mức vốn đầu tư từng công trình nước sinh hoạt tập trung theo Quyết định 755/QĐ-TTg. 3. Duy tu bảo dưỡng công trình nước sinh hoạt tập trung - Hàng năm UBND cấp huyện đề xuất danh mục duy tu bảo dưỡng các công trình nước sinh hoạt tập trung báo cáo Ban Dân tộc. - Thực hiện duy tu bảo dưỡng các công trình nước sinh hoạt tập trung đã được đầu tư theo Quyết định 134/QĐ-TTg, Quyết định 1592/QĐ-TTg và Quyết định 755/QĐ-TTg. - Nguồn vốn duy tu bảo dưỡng: Bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh, huyện, xã và lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện. Trên đây là những chủ trương và biện pháp thực hiện của UBND tỉnh Cao Bằng. Việc cụ thể hóa chính sách hỗ trợ của Nhà nước tại địa phương thì không có gì sai mà quan trọng nhất là các biện pháp thực hiện để đạt được hiệu quả cho người dân được hưởng chính sách này. Bạn nghiên cứu để thực hiện ở địa phương
Thư Viện Pháp Luật