Ai được quyền đứng tên chủ hộ khẩu?
Theo khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú năm 2006 quy định về sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình: “Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu".
Như vậy, việc ai đứng tên làm chủ hộ trong sổ hộ khẩu là do gia đình bạn thoả thuận và cử ra một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định nêu trên để làm chủ, pháp luật không quy định bắt buộc chủ hộ phải là cha mẹ, người lớn tuổi trong nhà.
Quy định nhập hộ khẩu
Điều 19 và 20 Luật Cư trú quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh như sau: Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;…
Như vậy, người có nhu cầu đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương thì phải được người có hộ khẩu đồng ý và phải tuân theo các quy định tại Điều 19 và 20 Luật Cư trú 2006 vừa dẫn chiếu ở trên.
Thủ tục nhập hộ khẩu
Theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú: “1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Việc thay đổi chủ hộ khẩu
Khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2006 quy định: “Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ”.
Đối chiếu quy định này với trường hợp của bạn, nếu người mới được cho nhập hộ khẩu vào nhà bạn muốn trở thành chủ hộ thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ hiện tại hoặc các thành viên khác trong gia đình.
Do đó, người này không thể tự ý một mình đi làm các thủ tục thay đổi chủ hộ; nên việc “vượt” tất cả những người có tên trong hộ khẩu để thành chủ hộ không thể xảy ra được.
Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 9 Luật Cư trú năm 2006 quy định công dân có quyền "khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.” Vì vậy, nếu bạn có đủ chứng cứ xác định cán bộ công an làm thủ tục đăng ký hộ khẩu có hành vi vi phạm pháp luật về cư trú; xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn có thể khiếu nại đến người quản lý trực tiếp của người có hành vi vi phạm hoặc khởi kiện ra trước Tòa án có thẩm quyền.
Thư Viện Pháp Luật