Các trường hợp tinh giản biên chế cấp xã
Theo Luật Cán bộ công chức, Nghị định 108/2014 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế thì các trường hợp tinh giản biên chế được quy định như sau: Đối với trường hợp quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC quy định các trường hợp tinh giản biên chế là cán bộ, công chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc tối thiểu bằng số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành, cụ thể như sau: Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường có tổng số ngày nghỉ làm việc mỗi năm: 30 ngày đối với những người có thời gian tham gia BHXH dưới 15 năm; 40 ngày đối với những người có thời gian tham gia BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm và 60 ngày đối với những người có thời gian tham gia BHXH từ đủ 30 năm trở lên. Trường hợp làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc: 40 ngày đối với những người có thời gian tham gia BHXH dưới 15 năm; 50 ngày đối với những người có thời gian tham gia BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 và 70 ngày đối với những người có thời gian tham gia BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
Thư Viện Pháp Luật