Xác định quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013 (LĐĐ) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014.
Đối với trường hợp của bạn, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) của gia đình bạn ghi tên hộ gia đình mà người đứng tên là cha bạn thì điều đó có nghĩa đây là tài sản chung, thuộc sở chung hữu của hộ gia đình. Theo đó, những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì có quyền sử dụng đất chung.
Sắp tới nếu bạn đi làm lại Giấy chứng nhận thì các thủ tục thực hiện sẽ được áp dụng theo thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014, có hiệu lực từ ngày 05/7/2-14.
Theo đó, că cứ vào nguyên tắc được quy định tại khoản 2 Điều 98 LĐĐ, hướng dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 9 thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của nhiều người thì cấp mỗi người một giấy chứng nhận, hoặc cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Trên Giấy chứng nhận sẽ ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, nhà ở hay tài sản khác gắn liền với đất.
Nên nếu bạn có quyền sử dụng đất chung với gia đình thì bạn có thể đại diện cho hộ gia đình của mình thực hiện các thủ tục làm lại Giấy chứng nhận khi có sự đồng ý của tất cả các thành viên có tên trong hộ.
Thư Viện Pháp Luật