Tài sản riêng của vợ chồng được tính thế nào?
Trước hết bạn và chồng bạn đang có mối quan hệ vợ chồng được điều chỉnh bằng Luật Hôn nhân gia đình 2014. Theo quy định của luật này và Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì tài sản của vợ, chồng và thu nhập hợp pháp của vợ chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, trừ các trường hợp tài sản là quyền sở hữu trí tuệ, tài sản riêng của vợ, chồng xác lập theo bản án, quyết định của tòa án hoặc là tiền trợ cấp theo pháp luật về người có công.... Luật HNGĐ cũng cho phép vợ chồng được tự thỏa thuận về chế độ tài sản, tài sản nào là tài sản chung và tài sản nào là tài sản riêng.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005, bạn chỉ có quyền định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc được định đoạt tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu tài sản hoặc một số trường hợp theo quy định của pháp luật. Vì vậy nếu tài sản bạn định cho vay không phải là tài sản riêng của bạn mà là tài sản chung của hai vợ chồng thì hợp đồng bạn cho chồng vay sẽ vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật.
Nếu muốn hợp đồng cho vay này có hiệu lực thì trước hết phải có tài liệu chứng minh tài sản cho chồng vay là tài sản riêng của bạn. Nếu không thuộc các trường hợp sở hữu riêng của vợ, chồng theo quy định của pháp luật thì bạn và chồng cần lập văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản, xác nhận số vốn đó là tài sản riêng của bạn, sau khi có văn bản này thì bạn lập hợp đồng cho vay tài sản với chồng với các thỏa thuận giữa hai vợ chồng một cách bình thường.
Thư Viện Pháp Luật