Quy định của pháp luật về sổ đăng ký cổ đông

Thời điểm Công ty Cổ phần phải lập sổ đăng ký cổ đông và nội dung của sổ đăng ký cổ đông?

Điều 86 Luật Doanh nghiệp quy định:
 
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.
 
2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
 
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
 
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
 
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
 
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;
 
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
 
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
 
4. Cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên phải được đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có được tỷ lệ sở hữu đó.
 
Nguồn: Sở KH-ĐT tp.Hà Nộ
 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sổ đăng ký cổ đông

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào