Nghĩa vụ của bên cho vay, bên trả nợ
Trên cơ sở dữ liệu bạn cung cấp, chúng tôi xin trả lời như sau:
Việc vay tài sản được quy định từ điều 471 đến điều 478 Bộ luật Dân sự 2005 quy định cụ thể về việc: Nghĩa vụ của bên cho vay, nghĩa vụ bên trả nợ, sử dụng tài sản vay, lãi suất, thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn, thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
Cụ thể với trường hợp của bạn:
1. Lãi suất: Khoản 1 điều 476 quy định: Lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
Chúng tôi không được biết bạn thỏa thuận cho vay với thời gian như thế nào, nhưng sẽ cung cấp cho bạn văn bản để bạn tham khảo về mức lãi suất ngân hàng nhà nước công bố:
- Quyết định số 1716/QĐ-NHNN ngày 1.1.2005 Quy định lãi suất cơ bản là: 7.5%/năm.
- Quyết định số 1894/QĐ-NHNN ngày 1.1.2006 quy định lãi suất cơ bản là 8.25%/năm.
- Quyết định số 3096/QĐ-NHNN ngày 1.8.2008 quy định là 8.75%/năm.
- Quyết định số 2868/QĐ_NHNN ngày 29.11.2010 quy định là 9%/năm.
2. Điều 58 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về quyền và nghĩa vụ của đương sự - do vậy trong trường hợp bạn khởi kiện, bạn sẽ phải nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án.
Việc bạn nhận lại tiền tạm ứng án phí hay không còn phụ thuộc vào kết quả giải quyết vụ án của TAND có thẩm quyền giải quyết.
3. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, nếu các bên không tự thỏa thuận được việc thi hành án, thì có quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự giải quyết việc thi án (theo quy định tại Luật Thi hành án dân sự).
Thư Viện Pháp Luật