Không trừ tỷ lệ lương hưu nếu đủ điều kiện nghỉ trước tuổi
Mức thu BHXH, BHYT
Đối với trường hợp được chuyển xếp lương để tham gia đóng BHXH, BHYT theo quy định tại Điểm d, đ và e, Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP, căn cứ mức lương được xếp để thu BHXH, BHYT theo quy định.
Trường hợp không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác mới không quy định mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ (không phải là chức danh lãnh đạo) hoặc có mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ thấp hơn mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng theo Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP thì thu BHXH trong 6 tháng đầu căn cứ trên mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng trước khi chuyển công tác mới; từ tháng thứ 7 trở đi thu BHXH theo mức lương hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) của vị trí công tác mới.
Đối với trường hợp không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi mà còn dưới 2 năm (24 tháng) công tác mới đến tuổi nghỉ hưu, được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 5 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP thì thu BHXH, BHYT theo mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) của tháng trước khi nghỉ chờ.
Hồ sơ làm căn cứ thu BHXH, BHYT thực hiện theo quy định của BHXH Việt Nam tại Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 về việc ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT và Quyết định số 1018/QĐ-BHXH ngày 10/10/2014.
Giải quyết chế độ hưu trí
Đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP; Hướng dẫn số 35-HD/BTCTW và Khoản 1 Hướng dẫn số 36-HD/BTCTW thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
Hồ sơ bao gồm: sổ BHXH, quyết định nghỉ việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, kèm theo giấy đăng ký địa chỉ nơi cư trú khi nghỉ hưu, nơi khám chữa bệnh BHYT ban đầu của người lao động (Mẫu số 13-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH ngày 3/1/2014 của BHXH Việt Nam về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH); danh sách cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với trường hợp không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi, được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP thì khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được giải quyết hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH.
Thời điểm hưởng lương hưu của người lao động là thời điểm đủ điều kiện được ghi tại quyết định nghỉ việc của cơ quan đơn vị có thẩm quyền theo danh sách đã được phê duyệt. Trường hợp có tên trong danh sách đã được phê duyệt nhưng vẫn hưởng lương và đóng BHXH bắt buộc thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng dừng đóng BHXH.
Thư Viện Pháp Luật