Quy trình thu thuế vãng lai

Chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, đối với các công trình thực hiện tại các huyện, khi làm thủ tục thanh toán, kho bạc Nhà nước tiến hành thu 2% thuế vãng lai, số tiền thuế đó sẽ chuyển về Chi cục thuế nơi có công trình. Trước năm 2014 đơn vị căn cứ giấy rút vốn để khấu trừ tiền thuế 2% đấy nhưng từ năm 2015 các đơn vị phải làm mẫu kê khai các công trình gửi đến các cơ quan thuế đã thu số thuế vãng lai này sau đó về nộp lại cho Chi cục Thuế quản lý thì khỏan thuế GTGT 2% đã nộp đó mới được trừ, chúng tôi thấy việc này quá phức tạp và mất nhiều thời gian của người nộp thuế, đề nghị cơ quan thuế xem xét lại? Bà: Nguyễn Thị Thảo Công ty TNHH Thuận An

Căn cứ Điểm đ, Điểm e Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:

“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.

Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.”

“e) Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện, tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính.”

Căn cứ Khoản 3, Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:

“3. Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA). Kho bạc Nhà nước chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn khi chưa có khối lượng công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.

…”

Như vậy, Trường hợp doanh nghiệp có công trình xây dựng tại các huyện khác tỉnh với nơi đóng trụ sở chính thì thực hiện kê khai và nộp thuế theo quy định tại điểm đ, hoặc điểm e điều 11 thông tư 156/2014/TT - BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính;

    Trường hợp doanh nghiệp có công trình xây dựng tại các huyện cùng tỉnh với nơi đóng trụ sở chính thì đơn vị chỉ phải kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp  việc trích nộp 2% thuế khi rút vốn; việc luân chuyển chứng từ nộp thuế được KBNN và cơ quan thuế nơi hưởng số thu, nơi quản lý trực tiếp thực hiện theo quy định tại công văn số 5406/BTC-TCT ngày 23 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài Chính.

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào