Thẻ Căn cước công dân và CMND khác nhau thế nào?
Số thẻ Căn cước công dân chính là số định danh cá nhân được cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
Thẻ Căn cước công dân không quy định mục họ, tên gọi khác; mục dân tộc được thay bằng quốc tịch, dấu hình Công an hiệu được thay bằng dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
Thời hạn sử dụng của CMND là 15 năm, đối với thẻ Căn cước công dân sau lần cấp đầu tiên, công dân phải đổi khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi và từ 60 tuổi công dân không phải đổi.
Về giá trị sử dụng thẻ Căn cước công dân, thẻ được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau, khi đó thẻ Căn cước công dân sẽ được sử dụng ngôn ngữ khác.
Theo quy định của Luật Căn cước công dân thì công dân có thể sử dụng CMND cho đến hết thời hạn hoặc đổi sang thẻ Căn cước công dân để phục vụ việc giao dịch và hai loại giấy tờ này đều có giá trị pháp lý như nhau.
Để tiện cho việc giao dịch của công dân khi công dân có yêu cầu đổi từ CMND sang thẻ Căn cước công dân thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành cắt góc CMND của công dân theo quy định và giao lại cho công dân quản lý.
Các trường hợp CMND bị hỏng, bong tróc, không rõ nét hoặc bị mất thì khi cấp đổi, cấp lại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân sẽ cấp giấy xác nhận số CMND và số thẻ Căn cước công dân là một người để tiện cho việc giao dịch của công dân đối với CMND cũ.
Thư Viện Pháp Luật