Khai bổ sung tờ khai do bổ sung C/O

Hiện nay công ty chúng tôi đang bị vướng mắc về việc khai bồ sung tờ khai do bồ sung C/O ở một số Chi Cục tại TPHCM. Công ty chúng tôi có mở 1 tờ khai vào ngày 31/8/2015 phần ghi chú có ghi thông tin nợ C/O Ngày 5/10/2015 phía khách hàng mới gữi bộ C/O cho công ty chúng tôi để tiến hành nộp C/O và khai bồ sung cho tờ khai này. Căn cứ theo Điều 26, khoản 2 điểm a Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 nêu rõ : Trường hợp chưa nộp được giấy chứng nhận xuất xứ (C/O ) tại thời điểm khai HQ thì khai theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường, khi nộp bổ sung giấy chứng nhận xuất xứ (C/O ) trong thời hạn quy định.Căn cứ theo Nghị định 19/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 và các thông tư hướng đẫn của Bộ Công Thương về thực hiện quy tắc xuất xứ ưu đãi và không ưu đải thì Hiệu lực của C/O là 1 năm tính từ ngày giao hàng ( ngày tàu khởi hành ) tuy nhiên tại Điều 20 khoản 1 điểm d Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 có quy định các trường hộp khai bồ sung nếu quá 60 ngày thì bị lập biên bản và phạt vi phạm hành chính, mà việc khai bổ sung này của công ty chúng tôi không phải do lỗi sai sót phát hiện ra mà công ty thưc hiện khai báo theo đúng quy định hướng dẫn của BTC. Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định trongb lĩnh vực HQ, thì những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực HQ tại khoản 3 lá Các trường hợp được sửa chữa , khai bổ sung theo quy định. như vậy trường hợp của công ty em nộp bổ sung C/O trong thời hạn quy định nêu trên có bị lập biên bản và phạt vi phạm hành chính theo Điều 20 khoản 1 điểm d Thông tư 38/2015/TT-BTCkhông, Kính nhờ anh chị tư vấn và hướng dẫn để công ty được biết và thưc hiện. Doanh nghiệp hỏi: cty TNHH Brenntag Việt Nam

- Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định: “1. Các trường hợp khai bổ sung: a) Người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan; b) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra; c) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; d) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; đ) Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Việc khai bổ sung theo quy định tại điểm b, điểm d khoản này chỉ được thực hiện đối với hàng hóa xuất nhập khẩu không thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý chuyên ngành, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu…”. - Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định: “a) Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 16 Thông tư này tại thời điểm nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc trong thời hạn theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp chưa nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm khai hải quan, người khai hải quan khai theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc (sau đây gọi tắt là thuế suất MFN) hoặc thông thường. Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn theo quy định, người khai hải quan bổ sung theo mức thuế ưu đãi đặc biệt…”. Căn cứ quy định nêu trên thì Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được nộp tại thời điểm nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc trong thời hạn theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; trường hợp chưa nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm khai hải quan, người khai hải quan khai theo mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc hoặc thông thường; khi nộp bổ sung trong thời hạn quy định thì Công ty sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi đặc biệt. Trường hợp của Công ty không thuộc trường hợp sai sót trong việc kê khai hải quan, phải khai bổ sung theo quy định Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC nêu trên. Do đó, trường hợp Công ty nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đảm bảo thời hạn theo quy định để được hưởng mức thuế ưu đãi đặc biệt nhưng quá thời hạn quy định về khai bổ sung, Công ty sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khai bổ sung quá thời hạn quy định. Công ty có thể tham khảo thông tin và các văn bản trên tại mục THƯ VIỆN VĂN BẢN trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ: www.customs.gov.vn để biết thông tin chi tiết. Trường hợp cần biết chi tiết hơn, thì Công ty có thể liên hệ với Chi cục Hải quan địa phương nơi mở tờ khai nhập khẩu hàng hoá để được hướng dẫn cụ thể. Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./. Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào