Thủ tục khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp đất đai

Việc khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như thế nào?

Các bên đương sự khi muốn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án cần tiến hành các thủ tục sau:

Thứ nhất, viết đơn khởi kiện ra tòa

Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

-  Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.

- Tên Toà án nhận đơn khởi kiện.

- Tên, địa chỉ của người khởi kiện.

-  Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có.

-  Tên, địa chỉ của người bị kiện.

-  Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có.

-  Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

-  Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có.

- Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.

- Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.

- Người khởi kiện phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn.

Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Thứ hai,gửi đơn khởi kiện đến Toà án

-  Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

+  Nộp trực tiếp tại Toà án.

+  Gửi đến Toà án qua bưu điện.

-  Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

Thứ ba, nộp tạm ứng án phí để Tòa án thụ lý vụ án

-  Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

- Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.

- Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.

- Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

CHÚ Ý:

Sau khi Tòa án nhân dân đã thụ lý vụ án về tranh chấp đất đai, bà con nông dân cần biết thêm về một số thủ tục do Tòa án nhân dân thực hiện để giải quyết vụ án, đó là:

Thứ nhất,hoà giải trong thời hạn chuẩn bị xét xử

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được quy định của pháp luật.

-  Nguyên tắc hòa giải

Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

+ Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình.

+ Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.

-  Thông báo về phiên hoà giải

Trước khi tiến hành phiên hoà giải, Toà án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hoà giải, nội dung các vấn đề cần hoà giải.

-  Nội dung hoà giải

Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

- Biên bản hoà giải

 Việc hoà giải được Thư ký Toà án ghi vào biên bản. Biên bản hoà giải phải có các nội dung chính sau đây:

+  Ngày, tháng, năm tiến hành phiên hoà giải.

+  Địa điểm tiến hành phiên hoà giải.

+  Thành phần tham gia phiên hoà giải.

+  Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự.

+  Những nội dung đã được các đương sự thoả thuận, không thoả thuận.

 Biên bản hoà giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hoà giải, chữ ký của Thư ký Toà án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải.

Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà án lập biên bản hoà giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải.

-  Ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự

-  Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.

-  Hiệu lực của quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự

Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Thứ hai, quyết định đưa vụ án ra xét xử

Trong trường hợp các bên đương sự không hòa giải được với nhau về cách giải quyết tranh chấp đất đai, thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm

Thứ ba, cấp trích lục bản án cho các đương sự

-  Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên toà, các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện được Toà án cấp trích lục bản án.

-  Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

Thứ tư, quyền kháng cáo của các đương sự

Trong trường hợp một bên hoặc các bên tranh chấp đất đai không đồng ý với bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân, thì họ có quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Khi muốn kháng cáo bản án sơ thẩm, đương sự phải làm đơn kháng cáo

Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:

+  Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo.

+  Tên, địa chỉ của người kháng cáo.

+  Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.

+  Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo.

+  Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Đơn kháng cáo phải được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

- Thời hạn kháng cáo

-  Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày (15), kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày (07 ngày), kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

-  Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tranh chấp đất đai

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào