Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm: vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; hội liên hiệp phụ nữ.
Kết hôn trái pháp luật là gì?
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm các điều kiện kết hôn mà pháp Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
Thứ nhất, về tuổi kết hôn thì nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Thứ hai, vệc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Thứ ba, người kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Thứ tư, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn bao gồm kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Như vậy, nếu một bên hoặc cả hai bên vi phạm các điều kiện kết hôn như trên thì có thể sẽ bị yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014?
Theo pháp Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định những cá nhân, tổ chức sau có thể yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc nhờ cá nhân tổ chức có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật, bao gồm:
- Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
Bên cạnh đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ, yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
So với, Điều 15 luật hôn nhân và gia đình 2000 thì điều 10 luật hôn nhân và gia đình 2014 đã có những thay đổi trong việc quy định cá nhân tổ chức có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật rộng hơn trước từ việc quy định cơ quan "Ủy ban bảo vệ chăm sóc trẻ em" (Nay là Ủy ban Dân số gia đình và trẻ em) thành " Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình", "Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em"; đồng thời loại đi quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật từ Viện Kiểm Sát, việc thay đổi quy định giúp luật hôn nhân gia đình được phù hợp và thống nhất với luật tố tụng dân sự đồng thời phạm vi quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật không chỉ bó hẹp ở một cơ quan mà nhiều cơ quan khác có nhiệm vụ tương tự, qua đó đảm bảo hơn quyền lợi cho người dân cũng như ngăn chặn, hạn chế các trường hợp kết hôn trái pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
Khoản 6 Điều 3 luật hôn nhân và gia đình 2014
"Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này."
Điều 5 luật hôn nhân và gia đình 2014
"Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;"
Điều 8 luật hôn nhân và gia đình 2014
"Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính."
Điều 10 luật hôn nhân và gia đình 2014
"Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật."
Thư Viện Pháp Luật