Quy định về thanh toán bù trừ hạch toán

Thanh toán bù trừ hạch toán như thế nào ? có được coi là thanh toán qua ngân hàng không?

Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa bán ra; bù trừ công nợ; thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng mà các phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hoá đơn thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
 
Căn cứ hoá đơn lập cho hàng hoá, dịch vụ giao nhận theo hợp đồng mua-bán, đơn vị hạch toán:
 
1. Hạch toán hàng hoá dịch vụ bán ra: đơn vị ghi có TK 511: tiền hàng
 
Có TK 3331: tiền thuế
 
Ghi nợ TK 131: Tổng giá thanh toán phải thu
 
2. Hạch toán hàng hoá dịch vụ mua vào:
 
Khi nhận hàng hoá nhập kho đơn vị ghi Nợ TK 152, 153, 156…tiền hàng
 
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
 
Có TK 331: Tống giá thanh toán phải trả
 
3. Hạch toán bù trừ Công nợ:
 
Ghi Nợ TK 331: Giá trị tiền hàng bù trừ giữa hai bên ghi trong hợp đồng
 
Ghi có TK 131: Giá trị tiền hàng bù trừ giữa hai bên ghi trong hợp đồng
 
Ví dụ: Doanh nghiệp A mua của Doanh nghiệp B tiền sắt thép có tổng giá trị tiền hàng là 100 triệu, tiền thuế 5 triệu, tổng giá thanh toán: 105.000.000 đ; đồng thời Doanh nghiệp A bán cho Doanh nghiệp B 150 triệu đồng tiền xi măng tiền thuế là 7.500.000 đồng tổng giá thanh toán: 157.500.000 đ. Hai bên thông nhất bù trừ tiền hàng cho nhau là: 105 triệu, số tiền chênh lệch mua-bán còn lại Doanh nghiệp B còn phải trả cho Doanh nghiệp A là: 157.500.000 đồng – 105.000.000 = 52.500.000
 
Doanh nghiệp A hạch toán như sau:
 
1. Hạch toán mua sắt: Nợ TK 156: 100.000.000 đồng
 
                                  Nợ TK 133: 5.000.000 đồng
                                  Có TK 331: 105.000.000 (chi tiết công nợ phải trả cho DN B)
 
 
2. Hạch toán nghiệp vụ bán xi măng:
 
                                 Có TK 511: 150.000.000 đ
 
                                 Có TK 3331: 7.500.000 đ
 
                                 Nợ TK 131: 157.500.000 đồng (Chi tiết công nợ phải thu cho DN B)
 
3. Căn cứ hợp đồng hoạch toán bù trừ công nợ:
 
                                Ghi nợ TK 331: 105.000.000
 
                                Ghi có tK 131: 105.000.000
 
4. Chệnh lệch còn lại trên tK 131 Doanh nghiệp A phải thu của Doanh nghiệp B là: 157.500.000 – 105.000.000 = 52.500.000 đồng
 
Doanh nghiệp B phải thanh toán qua Ngân hàng cho Doanh nghiêp A thì Doanh nghiệp B mới được khấu trừ thuế GTGT tương ứng là: 52.500.000/1,05 = 2.500.000 đồng
 
Nguồn: hanoi.gdt.gov.vn
 
 

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào