Tự ý nghỉ việc bao nhiêu ngày thì bị sa thải?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 126 Bộ luật lao động năm 2012 thì người lao động tự ý nghỉ việc bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải nếu:
"3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động."
Đồng thời căn cứ hướng dẫn cụ thể Điều này tại Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động năm 2012 thì:
"1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
2. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau:
a) Do thiên tai, hỏa hoạn;
b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động."
Như vậy, đối với trường hợp sa thải người lao động do tự ý nghỉ việc thì phải đủ có căn cứ sau:
- Người lao động tự ý nghỉ việc 5 ngày trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nghỉ đầu tiên, hoặc 20 ngày trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày nghỉ đầu tiên.
- Không có lý do chính đáng: theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP và theo quy định của nội quy lao động.
Trường hợp của bạn:
- Mặc dù bạn nghỉ 6 ngày trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên nghỉ nhưng bạn có lý do chính đáng, cụ thể là mẹ bạn bị ốm có giấy xác nhận của bệnh viện. Như vậy, công ty không đủ căn cứ để sa thải và việc sa thải trên là trái pháp luật.
- Hơn nữa, thực tế chị N có viết đơn xin nghỉ việc, có người làm chứng: Nếu nội quy lao động của công ty quy định về việc cho phép người lao động được nghỉ việc riêng trong trường hợp này thì bạn có quyền được nghỉ.
Như vậy, công ty đã sa thải trái pháp luật đối với bạn và bạn có thể nhờ Công đoàn (tổ chức công đoàn mà bạn tham gia) để bàn bạc, thỏa thuận lại với công ty hoặc yêu cầu Hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải (bạn đến Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện để yêu cầu hòa giải tranh chấp lao động). Trường hợp không đạt được sự thỏa thuận hoặc không muốn thỏa thuận với bên công ty thì bạn có thể khởi kiện công ty ra Tòa án cấp huyện (huyện, quận, thị xã) nơi có trụ sở công ty để được giải quyết. Về mẫu đơn khởi kiện cũng như những giấy tờ cần thiết cho hồ sơ khởi kiện, phí, lệ phí Tòa án bạn có thể tham khảo tại bài viết Tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án lao động của chúng tôi. Bạn cần chú ý về thời hiệu khởi kiện tại Tòa án, thời hiệu yêu cầu Hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải, cụ thể Điều 202 Bộ luật lao động năm 2012:
"1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm."
Hết thời hạn trên mà bạn không yêu cầu giải quyết thì bạn mất quyền yêu cầu này.
Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.
Thư Viện Pháp Luật