Vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ, giấy phép đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư

Nếu vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề Luật sư tại Việt Nam; Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề Luật sư, Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, Công ty Luật nước ngoài, Chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam thì hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả như thế nào?

Điều 5 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định như sau:
 
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
 
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
 
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
 
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 110/2013/NĐ-CPngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

Tổ chức hành nghề luật sư
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức hành nghề luật sư
Hỏi đáp Pháp luật
Các tổ chức hành nghề luật sư nào được phép nhận tập sự hành nghề luật sư?
Hỏi đáp Pháp luật
Chấm dứt hoạt động chi nhánh công ty luật thì có cần thông báo tới đoàn luật sư địa phương không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty luật nước ngoài là gì? Công ty luật nước ngoài tạm ngừng hoạt động phải thông báo cho cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty luật cần ít nhất bao nhiêu luật sư thành lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức hành nghề luật sư thuê luật sư nước ngoài nhưng không thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động không đúng thời hạn với cơ quan có thẩm quyền bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức hành nghề Luật sư không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Một luật sư được tham gia thành lập tối đa bao nhiêu tổ chức hành nghề luật sư và có được tham gia nhiều đoàn luật sư cùng một lúc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức hành nghề luật sư không thông báo đúng hạn về việc thay đổi nội dung đăng ký hành nghề thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xin phép thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức hành nghề luật sư
Thư Viện Pháp Luật
250 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức hành nghề luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào