Lái xe ô tô say rượu gây tai nạn chết người rồi bỏ trốn xử phạt thế nào?

Lái xe ô tô say rượu gây tai nạn chết người rồi bỏ chốn xử phạt thế nào? Cháu tôi cách đây 1 tháng lái xe ô tô trong tình trạng say rượu gây tai nạn chết một người do hoảng loạn cháu tôi đã rời khỏi hiện trường. Xin hỏi với hành vi như thế cháu tôi ra tòa sẽ bị mức án thế nào?

Công ty Luật Vinabiz xin trả lời câu hỏi như sau:

Theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 02/2003/NQ-HĐTP thì “ Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe tài sản của người khác” mà làm chết một người thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự, tức là có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.

Nội dung Khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự: " Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm

Tuy nhiên, trong trường hợp bạn nêu, lái xe gây tai nạn khi say rượu và sau khi gây tai nạn lại bỏ chạy để trốn trách nhiệm thì hành vi phạm tội lại có tới hai tình tiết định khung quy định tại khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự là phạm tội “Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác” và gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm..” nên lái xe sẽ bị xử phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.

Nội dung Khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự quy định về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

cụ thể như sau:

"Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a)  Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b)  Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

c)  Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d)  Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

đ)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng."

Về chiếc xe gây tai nạn: Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật tố tụng hình sự thì trong vụ án giao thông nói trên, chiệc ô tô gây tai nạn được coi là vật chứng của vụ án. Khoản 3 Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về việc xử lý vất chứng cũng có quy định cho phép " Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền... có quyền trả lại những vật chứng... cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng việc xử lý vụ án".

Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn

Thư Viện Pháp Luật

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
264 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào