TOÀN VĂN Thông tư 66 2025 TT BTC phân cấp thẩm quyền quản lý nội ngành của Bộ trưởng BTC trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, tài sản công, đầu tư XD, đầu tư ứng dụng CNTT thế nào?
- TOÀN VĂN Thông tư 66 2025 TT BTC phân cấp thẩm quyền quản lý nội ngành của Bộ trưởng BTC trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, tài sản công, đầu tư XD, đầu tư ứng dụng CNTT thế nào?
- Phân cấp thẩm quyền trong quản lý ngân sách được quy định ra sao?
- Bộ Tài chính có nhiệm vụ và quyền hạn gì về ngân sách nhà nước?
TOÀN VĂN Thông tư 66 2025 TT BTC phân cấp thẩm quyền quản lý nội ngành của Bộ trưởng BTC trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, tài sản công, đầu tư XD, đầu tư ứng dụng CNTT thế nào?
Ngầy 01/7/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 66/2025/TT-BTC TẠI ĐÂY phân cấp thẩm quyền quản lý nội ngành của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, tài sản công, đầu tư xây dựng, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
Trong đó, tại Điều 3 Thông tư 66/2025/TT-BTC quy định nguyên tắc phân cấp trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, tài sản công, đầu tư XD, đầu tư ứng dụng CNTT như sau:
- Đảm bảo sự quản lý thống nhất, toàn diện trong lĩnh vực quản lý ngân sách, tài sản công, đầu tư xây dựng, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đối với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
- Bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục khi quyết định các nội dung về quản lý ngân sách, tài sản công, đầu tư xây dựng, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với mô hình tổ chức, tính chất hoạt động nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
- Bảo đảm phù hợp với năng lực chuyên môn của các đơn vị, đáp ứng mục tiêu đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm bớt khâu trung gian, giảm thiểu các chi phí tổ chức thực hiện, phát huy trách nhiệm, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị và trách nhiệm của người đứng đầu, tăng cường tính chủ động và linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Tổ chức, cá nhân đã được phân cấp thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này không được phân cấp tiếp nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được phân cấp, chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền được phân cấp, không lấy thêm ý kiến của các đơn vị khác thuộc Bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến tiến độ, thời hạn giải quyết nhiệm vụ được giao.
- Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chỉnh việc phân cấp một số nội dung cụ thể khác với Thông tư 66/2025/TT-BTC.
Xem TOÀN VĂN Thông tư 66 2025 TT BTC phân cấp thẩm quyền quản lý nội ngành của Bộ trưởng BTC trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, tài sản công, đầu tư XD, đầu tư ứng dụng CNTT
Trên đây là thông tin về TOÀN VĂN Thông tư 66 2025 TT BTC phân cấp thẩm quyền quản lý nội ngành của Bộ trưởng BTC trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, tài sản công, đầu tư XD, đầu tư ứng dụng CNTT!
TOÀN VĂN Thông tư 66 2025 TT BTC phân cấp thẩm quyền quản lý nội ngành của Bộ trưởng BTC trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, tài sản công, đầu tư XD, đầu tư ứng dụng CNTT thế nào? (Hình từ Internet)
Phân cấp thẩm quyền trong quản lý ngân sách được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 66/2025/TT-BTC quy định phân cấp thẩm quyền trong quản lý ngân sách như sau:
[1]. Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính có thẩm quyền:
- Quyết định phân bổ và giao dự toán, điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
- Quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý (không bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp thuộc đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính);
- Quyết định phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (bao gồm dự toán kinh phí thực hiện) theo quy định về tổ chức và hoạt động của đơn vị;
- Quyết định phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh các nhiệm vụ theo quy định pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng làm căn cứ lập dự toán ngân sách hằng năm.
[2]. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Bộ Tài chính có thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (bao gồm dự toán kinh phí thực hiện) theo quy định về tổ chức và hoạt động của đơn vị.
Bộ Tài chính có nhiệm vụ và quyền hạn gì về ngân sách nhà nước?
Căn cứ theo Điều 26 Luật Ngân sách nhà nước 2015, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính về ngân sách nhà nước đó là:
- Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách, trình Chính phủ; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo thẩm quyền.
- Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước; các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, cơ chế quản lý tài chính - ngân sách nhà nước, chế độ kế toán, thanh toán, quyết toán, mục lục ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo, công khai tài chính - ngân sách trình Chính phủ quy định hoặc quy định theo phân cấp của Chính phủ để thi hành thống nhất trong cả nước.
- Quyết định ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đối với các ngành, lĩnh vực sau khi thống nhất với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực; trường hợp không thống nhất, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến trước khi quyết định.
- Lập, trình Chính phủ dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết. Tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước; thống nhất quản lý và chỉ đạo công tác thu thuế, phí, lệ phí, các khoản vay và thu khác của ngân sách, các nguồn viện trợ quốc tế; tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao. Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ.
- Chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn 05 năm; chương trình quản lý nợ trung hạn; hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia; kế hoạch vay, trả nợ hằng năm của Chính phủ.
- Kiểm tra các quy định về tài chính - ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trường hợp quy định trong các văn bản đó trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên thì có quyền:
+ Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ đối với những văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ;
+ Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
+ Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ đối với những quy định của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra tài chính - ngân sách, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về chế độ quản lý tài chính - ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các địa phương, các tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và sử dụng ngân sách nhà nước.
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước.
- Thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 15 Luật Ngân sách nhà nước 2015.








.jpg)

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo Thông tư 43 ra sao?
- Luật Hòa giải ở cơ sở mới nhất 2025 và văn bản hướng dẫn Luật Hòa giải ở cơ sở thế nào?
- Luật Đặc xá mới nhất 2025 và văn bản hướng dẫn Luật Đặc xá gồm các văn bản nào?
- File excel danh sách 129 xã phường của tỉnh Ninh Bình sau sáp nhập tỉnh 2025 như thế nào?
- Kê biên tài sản của bên phải thi hành án đang được sử dụng làm TSBĐ cho khoản nợ xấu ra sao?