Danh mục Tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác theo Nghị định 181 ra sao?
- Phụ lục 1 Danh mục Tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác theo Nghị định 181 ra sao?
- Tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác có thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hay không?
- Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra và hàng hóa nhập khẩu như thế nào?
Phụ lục 1 Danh mục Tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác theo Nghị định 181 ra sao?
Căn cứ theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về Danh mục Tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Chi tiết Danh mục Tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác theo Nghị định 181 như sau:
Phụ lục 1 Danh mục Tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác theo Nghị định 181 ra sao? (Hình từ Internet)
Tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác có thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hay không?
Theo khoản 14 Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp được quy định chi tiết như sau:
[...]
13. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, pháp luật về công nghiệp công nghệ số và pháp luật liên quan. Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì cơ sở kinh doanh phải tách riêng giá trị công nghệ chuyển giao, giá trị quyền sở hữu trí tuệ chuyển nhượng để xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; trường hợp không tách riêng được thì toàn bộ giá trị hợp đồng thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
14. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác theo định hướng của nhà nước về không khuyến khích xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu các tài nguyên, khoáng sản thô được quy định tại Danh mục (Phụ lục I, Phụ lục II) ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh sản phẩm xuất khẩu tại Danh mục (Phụ lục I, Phụ lục II) để phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, giao Bộ Tài chính phối hợp với các bộ liên quan báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
Đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác cần khuyến khích xuất khẩu, có giá trị gia tăng cao theo xác định và đề xuất của Bộ Công Thương thì Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các bộ liên quan báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
[...]
Như vậy, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra và hàng hóa nhập khẩu như thế nào?
Tại Điều 5 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra và hàng hóa nhập khẩu như sau:
[1] Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
[2] Đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu, cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật về quản lý ngoại thương (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là trị giá tính thuế nhập khẩu.
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là trị giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được giảm.
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và được miễn thuế nhập khẩu, sau đó thay đổi mục đích sử dụng dẫn đến phát sinh số thuế nhập khẩu phải nộp thì phải nộp thuế giá trị gia tăng bổ sung trên số tiền thuế nhập khẩu phải nộp.


Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo Thông tư 43 ra sao?
- Danh sách 9 Thuế cơ sở thuộc thuế tỉnh Đồng Tháp từ 1/7/2025 có địa bàn quản lý ra sao?
- Thuế cơ sở 3 thành phố Hà Nội có địa chỉ trụ sở chính ở đâu?
- Người mua kê khai hóa đơn trả lại hàng vào kỳ nào theo Nghị định 70?
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động từ ngày 1/1/2026 là bao lâu?