Toàn văn Nghị quyết 216 2025 QH15 kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2030 như thế nào?
Toàn văn Nghị quyết 216 2025 QH15 kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2030 như thế nào?
Ngày 26 tháng 6 năm 2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 216/2025/QH15 Về việc kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Toàn văn Nghị quyết 216 2025 QH15 kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2030:
Nghị quyết 216/2025/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
Theo đó, kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội và Nghị quyết 107/2020/QH14 ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
Xem chi tiết tại Toàn văn Nghị quyết 216 2025 QH15: Tải về
Toàn văn Nghị quyết 216 2025 QH15 kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2030 như thế nào? (Hình từ internet)
Quản lý thuế có những nội dung nào?
Căn cứ tại Điều 4 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nội dung quản lý thuế gồm:
[1] Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
[2] Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế.
[3] Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ.
[4] Quản lý thông tin người nộp thuế.
[5] Quản lý hóa đơn, chứng từ.
[6] Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế.
[7] Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
[8] Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
[9] Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
[10] Hợp tác quốc tế về thuế.
[11] Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong quản lý thuế?
Căn cứ tại Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế gồm:
[1] Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
[2] Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
[3] Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
[4] Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
[5] Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
[6] Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
[7] Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
[8] Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.
Quản lý rủi ro trong quản lý thuế được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 9 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về quản lý rủi ro trong quản lý thuế như sau:
[1] Cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi ro trong đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, hoàn thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ và các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
[2] Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong khai thuế, hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế và các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
[3] Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế gồm nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp.
[4] Đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế được quy định như sau:
- Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế được thực hiện dựa trên hệ thống các tiêu chí, thông tin về lịch sử quá trình hoạt động của người nộp thuế, quá trình tuân thủ pháp luật và mối quan hệ hợp tác với cơ quan quản lý thuế trong việc thực hiện pháp luật về thuế và mức độ vi phạm pháp luật về thuế;
- Phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế được thực hiện dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Trong quá trình phân loại mức độ rủi ro, cơ quan quản lý thuế xem xét các nội dung có liên quan, gồm thông tin về dấu hiệu rủi ro; dấu hiệu, hành vi vi phạm trong quản lý thuế; thông tin về kết quả hoạt động nghiệp vụ của cơ quan quản lý thuế, cơ quan khác có liên quan theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019;
- Cơ quan quản lý thuế sử dụng kết quả đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và kết quả phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế để áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp.
[5] Cơ quan quản lý thuế ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
[6] Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, phân loại mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.








.jpg)

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo Thông tư 43 ra sao?
- Luật Hòa giải ở cơ sở mới nhất 2025 và văn bản hướng dẫn Luật Hòa giải ở cơ sở thế nào?
- Luật Đặc xá mới nhất 2025 và văn bản hướng dẫn Luật Đặc xá gồm các văn bản nào?
- File excel danh sách 129 xã phường của tỉnh Ninh Bình sau sáp nhập tỉnh 2025 như thế nào?
- Kê biên tài sản của bên phải thi hành án đang được sử dụng làm TSBĐ cho khoản nợ xấu ra sao?