Thượng úy quân đội về hưu năm bao nhiêu tuổi?

Thượng úy quân đội về hưu năm bao nhiêu tuổi? Thời hạn xét thăng quân hàm đối với Thượng úy quân đội là bao lâu?

Thượng úy quân đội về hưu năm bao nhiêu tuổi?

Theo Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 quy định tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan như sau:

Điều 13. Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy: 50;
Thiếu tá: 52;
Trung tá: 54;
Thượng tá: 56;
Đại tá: 58;
Cấp Tướng: 60.
2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, năng lực, sức khỏe và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 05 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy Quân đoàn quy định tại điểm đ, điểm e và chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này

Hạn tuổi cao nhất của Thượng úy quân đội phục vụ tại ngũ là 50 tuổi.

Đồng thời, tại Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 quy định điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan như sau:

Điều 36. Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan
Sĩ quan được nghỉ hưu khi:
1. Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;
2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
3. Hết tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo quy định tại Điều 13 của Luật này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được nghỉ hưu

Như vậy, Thượng úy quân đội phục vụ tại ngũ đến năm 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được nghỉ hưu.

Ngoài ra, tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội có thể kéo dài khi quân đội có nhu cầu và sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện.

Tuổi nghỉ hưu có thể kéo dài thêm nhưng không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

Thượng úy quân đội về hưu bao nhiêu tuổi?

Thượng úy quân đội về hưu bao nhiêu tuổi? (Hình từ Internet)

Thời hạn xét thăng quân hàm Thượng úy lên Đại úy quân đội là bao lâu?

Theo Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ như sau

Điều 17. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
[...]
2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;
Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;
Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;
Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;
Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;
Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;
Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
[...]

Như vậy, thời hạn xét thăng quân hàm đối với Thượng úy quân đội lên Đại úy là 3 năm.

Trường hợp nào Thượng úy quân đội được xét thăng quân hàm trước thời hạn?

Căn cứ Điều 18 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 quy định:

Thượng úy quân đội được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 trong các trường hợp sau đây:

-Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác được khen thưởng;

- Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.

Quân đội nhân dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quân đội nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Thượng tướng quân đội về hưu năm bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại tướng quân đội về hưu năm bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Trung tướng quân đội về hưu năm bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Thiếu tướng quân đội về hưu năm bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Thiếu úy quân đội về hưu năm bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Trung úy quân đội về hưu năm bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại tá quân đội về hưu năm bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại úy quân đội về hưu năm bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Thượng úy quân đội về hưu năm bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Thiếu tá quân đội về hưu năm bao nhiêu tuổi?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quân đội nhân dân
Nguyễn Thùy An
10 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quân đội nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quân đội nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào