Phụ cấp công vụ có phải đóng bảo hiểm xã hội và đảng phí không?
Phụ cấp công vụ có phải đóng bảo hiểm xã hội?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng như sau:
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng
1. Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
3. Khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.
4. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này.
Như vậy, phụ cấp công vụ không không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Phụ cấp công vụ có phải đóng bảo hiểm xã hội và đảng phí không? (Hình từ Internet)
Đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp công vụ tại Nghị định 34 gồm những ai?
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp công vụ như sau:
[1] Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn và lực lượng vũ trang., bao gồm:
- Cán bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008.
- Công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định 06/2010/NĐ-CP; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP.
- Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 và Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
- Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
[2] Đối tượng tại [1] đã được xếp lương hoặc phụ cấp quân hàm theo quy định tại các văn bản sau đây:
- Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát.
- Nghị quyết 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước.
- Quyết định 128-QĐ/TW năm 2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể.
- Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Nghị định 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Mức phụ cấp công vụ theo quy định hiện nay bao nhiêu?
Tại Điều 3 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định các đối tượng tại Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Từ ngày 1/7/2025, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm Thừa phát lại đúng không?
- Mẫu số 07 BB KTQĐXP biên bản về việc cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thi hành trốn tránh trì hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Thông tư 39 như thế nào?
- Hồ sơ đăng ký HKD chưa được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chấp thuận trước ngày 01/7/2025 thì xử lý như thế nào?
- Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa từ 01/7/2025 như thế nào?
- Hướng dẫn chỉ định Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp tỉnh sau sáp nhập tỉnh như thế nào?