TOÀN VĂN Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp ra sao?
TOÀN VĂN Dự thảo Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp ra sao?
Quốc hội vừa Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp 2009 do Bộ Công an soạn thảo.
Theo đó, tại Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp 2009 đề xuất sửa đổi bổ sung Điều 7 về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:
- Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
- Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động giải quyết thủ tục hành chính cần biết thông tin lý lịch tư pháp của cá nhân trong lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.
Xem thêm chi tiết tại: TOÀN VĂN Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp
TOÀN VĂN Dự thảo Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp ra sao? (Hình từ Internet)
Lý lịch tư pháp của người bị kết án do cơ quan nào lập?
Căn cứ theo Điều 26 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về lập Lý lịch tư pháp như sau:
Điều 26. Lập Lý lịch tư pháp
1. Sở Tư pháp nơi người bị kết án thường trú lập Lý lịch tư pháp của người đó; trường hợp không xác định được nơi thường trú thì Sở Tư pháp nơi người bị kết án tạm trú lập Lý lịch tư pháp.
Lý lịch tư pháp được lập thành hai bản, một bản do Sở Tư pháp quản lý, một bản được chuyển đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
2. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia lập và lưu giữ Lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người bị kết án;
b) Người bị kết án được dẫn độ để thi hành án hoặc được chuyển giao để chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam;
c) Nhận được bản sao trích lục bản án hoặc trích lục án tích của công dân Việt Nam do Viện kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
3. Lý lịch tư pháp được lập trên cơ sở nguồn thông tin lý lịch tư pháp về án tích quy định tại Điều 15 của Luật này.
4. Lý lịch tư pháp được lập riêng cho từng người bị kết án với các nội dung sau đây:
a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người đó;
b) Ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.
5. Trường hợp một người bị kết án về nhiều tội và đã được tổng hợp hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự thì Lý lịch tư pháp của người đó ghi rõ từng tội danh, điều khoản luật được áp dụng và hình phạt chung đối với các tội đó.
Như vậy, Lý lịch tư pháp của người bị kết án do Sở Tư pháp nơi người đó thường trú lập.
Tuy nhiên, nếu không xác định được nơi thường trú thì Sở Tư pháp nơi người bị kết án tạm trú lập Lý lịch tư pháp.
Lý lịch tư pháp được lập thành hai bản, một bản do Sở Tư pháp quản lý, một bản được chuyển đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong lý lịch tư pháp?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định hành vi bị nghiêm cấm trong Lý lịch tư pháp gồm:
- Khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch, hủy hoại dữ liệu Lý lịch tư pháp.
- Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp sai sự thật.
- Giả mạo giấy tờ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Tẩy xoá, sửa chữa, giả mạo Phiếu lý lịch tư pháp.
- Cấp Phiếu lý lịch tư pháp có nội dung sai sự thật, trái thẩm quyền, không đúng đối tượng.
- Sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp của người khác trái pháp luật, xâm phạm bí mật đời tư của cá nhân.

.jpg)
.jpg)




.jpg)


Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
