Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông gồm những gì từ 20/7/2025?
- Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông gồm những gì từ 20/7/2025?
- Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông như thế nào?
- Doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông phải thông báo cho Cục Viễn thông khi nào kể từ ngày ký hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao?
Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông gồm những gì từ 20/7/2025?
Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 115/2025/NĐ-CP từ 20/7/2025, quy định về hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông bao gồm:
(1) Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được lập thành văn bản. Trường hợp không lập thành hợp đồng riêng thì nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được đưa vào Hợp đồng mua bán lưu lượng, dịch vụ viễn thông.
(2) Hợp đồng nêu tại (1) phải có tối thiểu các nội dung sau đây:
- Thông tin về giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp (số, ngày ban hành);
- Loại số thuê bao viễn thông cho thuê;
- Số lượng số thuê bao viễn thông cho thuê;
- Thời hạn cho thuê;
- Giá cho thuê;
- Kế hoạch khai thác số thuê bao viễn thông trong 03 năm đầu tiên;
- Quyền và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, khai thác, sử dụng số thuê bao viễn thông.
Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông gồm những gì từ 20/7/2025? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông như thế nào?
Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 115/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông như sau:
(1) Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông.
- Quản lý số thuê bao viễn thông được phân bổ đảm bảo đáp ứng việc cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê số thuê bao viễn thông để kinh doanh dịch vụ viễn thông;
- Đảm bảo phương án kỹ thuật trong việc khai thác, sử dụng số thuê bao đã cho thuê;
- Định kỳ hàng quý báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thông tin về số lượng số thuê bao cho thuê theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 115/2025/NĐ-CP.
(2) Trách nhiệm của doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông
- Quản lý, sử dụng số thuê bao viễn thông được thuê theo đúng quy định về quản lý, sử dụng kho số viễn thông và nội dung hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông;
- Thực hiện việc quản lý thông tin thuê bao theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
- Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thông tin về số lượng thuê bao được thuê theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 115/2025/NĐ-CP.
Doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông phải thông báo cho Cục Viễn thông khi nào kể từ ngày ký hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2025/NĐ-CP quy định về thông báo việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông như sau:
Điều 32. Thông báo việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc hợp đồng mua bán lưu lượng, dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) bằng văn bản kèm theo bản gốc hợp đồng nêu trên đối với việc cho thuê lần đầu theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; gửi văn bản báo cáo việc cho thuê số thuê bao viễn thông kèm bản gốc các hợp đồng sửa đổi, bổ sung, các phụ lục bổ sung hợp đồng (nếu có) đối với các lần cho thuê tiếp theo.
2. Trường hợp phát hiện việc ký hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này vi phạm các quy định tại Điều 30 hoặc thiếu các nội dung tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản yêu cầu các bên có liên quan ngừng việc thực hiện hợp đồng cho đến khi khắc phục xong các vi phạm và thực hiện thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) bằng văn bản kèm theo bản gốc hợp đồng nêu trên đối với việc cho thuê lần đầu; gửi văn bản báo cáo việc cho thuê số thuê bao viễn thông kèm bản gốc các hợp đồng sửa đổi, bổ sung, các phụ lục bổ sung hợp đồng (nếu có) đối với các lần cho thuê tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông.
Lưu ý: Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2025.









Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Điều kiện cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa là gì?
- Tải về mẫu đơn đề nghị về công bố đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước theo Quyết định 870 ở đâu?
- Mẫu văn bản đề nghị thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng như thế nào?
- Cải tạo nhà ở là gì? Người không phải là chủ sở hữu có được cải tạo nhà ở không?
- Mẫu văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam là mẫu nào?