Từ 1/7/2025, người sử dụng lao động phải bồi thường nếu không đóng BHXH cho người lao động đúng không?

Từ 1/7/2025, người sử dụng lao động phải bồi thường nếu không đóng BHXH cho người lao động đúng không?

Từ 1/7/2025, người sử dụng lao động phải bồi thường nếu không đóng BHXH cho người lao động đúng không?

Hiện hành, tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động về bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động về bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 13. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
[....]
7. Xuất trình, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Bồi thường cho người lao động theo quy định của pháp luật nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật này mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
9. Phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện thu hồi số tiền bảo hiểm xã hội hưởng không đúng quy định của người lao động khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014, luật mới có nhiều điểm sửa đổi, bổ sung quan trọng, trong đó đáng chú ý là những quy định liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của người sử dụng lao động.

Như vậy, từ 1/7/2025, một trong những trách nhiệm của người sử dụng lao động là phải bồi thường cho người lao động theo quy định của pháp luật nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.

Từ 1/7/2025, người sử dụng lao động phải bồi thường nếu không đóng BHXH cho người lao động đúng không?

Từ 1/7/2025, người sử dụng lao động phải bồi thường nếu không đóng BHXH cho người lao động đúng không? (Hình từ Internet)

Bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm các chế độ nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Điều 4. Loại hình, các chế độ bảo hiểm xã hội
[....]
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Hưu trí;
d) Tử tuất;
đ) Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
[....]

Như vậy, từ ngày 1/7/2025, bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm 05 chế độ dưới đây:

- Ốm đau;

- Thai sản;

- Hưu trí;

- Tử tuất;

- Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

Cơ quan bảo hiểm xã hội có quyền hạn gì?

Căn cứ Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:

- Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, thang lương, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

- Được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động kết nối, chia sẻ thông tin hoặc cung cấp bản sao giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh để rà soát, kiểm tra việc thực hiện đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới.

- Được cơ quan thuế cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động và các thông tin khác có liên quan đến việc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Từ chối chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế khi yêu cầu chi trả không đúng quy định của pháp luật; trường hợp từ chối chi trả phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, việc thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; việc đóng, chi trả bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế.

- Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

* Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký kê khai BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ - BNN năm 2025 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký, kê khai BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT theo Công văn 526 BHXH QLT năm 2025 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động là công dân nước ngoài không thường xuyên có mặt tại Việt Nam có phải đóng BHXH từ 01/7/2025 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định tăng mức đóng BHXH 2025 cập nhập mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn khiếu nại công ty không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm mới Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 chi tiết như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu công văn giải trình bảo hiểm xã hội mới nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Giám đốc không hưởng lương có phải đóng bảo hiểm xã hội? Mức lương đóng BHXH của giám đốc năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu công văn giải trình không tham gia BHXH mới nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu công văn giải trình sai số tài khoản với bảo hiểm mới nhất 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm xã hội
Nguyễn Thị Hiền
54 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào