Mã hóa đơn, biên lai Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn theo Thông tư 32 mới nhất là mã nào?
Mã hóa đơn, biên lai Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn theo Thông tư 32 mới nhất là mã nào?
Tại Phụ lục I.A ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BTC có quy định mã hóa đơn, biên lai Chi cục thuế doanh nghiệp lớn như sau:
Mã | Tên đơn vị |
01 | Chi cục Thuế khu vực I |
02 | Chi cục Thuế khu vực II |
03 | Chi cục Thuế khu vực III |
04 | Chi cục Thuế khu vực IV |
05 | Chi cục Thuế khu vực V |
06 | Chi cục Thuế khu vực VI |
07 | Chi cục Thuế khu vực VII |
08 | Chi cục Thuế khu vực VIII |
09 | Chi cục Thuế khu vực IX |
10 | Chi cục Thuế khu vực X |
11 | Chi cục Thuế khu vực XI |
12 | Chi cục Thuế khu vực XII |
13 | Chi cục Thuế khu vực XIII |
14 | Chi cục Thuế khu vực XIV |
15 | Chi cục Thuế khu vực XV |
16 | Chi cục Thuế khu vực XVI |
17 | Chi cục Thuế khu vực XVII |
18 | Chi cục Thuế khu vực XVIII |
19 | Chi cục Thuế khu vực XIX |
20 | Chi cục Thuế khu vực XX |
21 | Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn |
22 | Chi cục Thuế thương mại điện tử |
Như vậy, mã hóa đơn, biên lai Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn theo Thông tư 32 là mã 21.
Trên đây là thông tin "Mã hóa đơn, biên lai Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn theo Thông tư 32 mới nhất là mã nào?"
Mã hóa đơn, biên lai Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn theo Thông tư 32 mới nhất là mã nào? (Hình từ Internet)
Chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo yêu cầu gì?
Tại khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn được quy định như sau:
Điều 10. Nội dung của hóa đơn
[...]
13. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn
a) Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.
b) Chữ số hiển thị trên hóa đơn là chữ số Ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán.
c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”.
- Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ: 13.800,25 USD - Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi nhăm xu, ví dụ: 5.000,50 EUR- Năm nghìn ơ-rô và năm mươi xu).
- Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ, không phải quy đổi ra đồng Việt Nam.
Như vậy, chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.
Hóa đơn đã lập có sai sót về tên người mua, đúng mã số thuế thì có cần lập hóa đơn điều chỉnh không?
Tại Điều 26 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về xử lý đối với hóa đơn mua của cơ quan thuế đã lập như sau:
Điều 26. Xử lý đối với hóa đơn mua của cơ quan thuế đã lập
1. Trường hợp hóa đơn đã lập chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn đã lập có sai sót.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
4. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số, ký hiệu. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc hai bên lập biên bản ghi rõ sai sót trước khi người bán lập hóa đơn điều chỉnh thì các bên lập biên bản ghi rõ sai sót sau đó người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.
Như vậy, hóa đơn đã lập có sai sót về tên người mua, đúng mã số thuế thì không cần lập hóa đơn điều chỉnh mà các bên lập biên bản điều chỉnh theo quy định.
.jpg)






Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?
- Tổng hợp mẫu văn bản của UBND cấp xã theo Công văn 4168 ra sao?
- Mã loại hình xuất khẩu G24 được quy định như thế nào?
- Đề Ngữ văn THPT 2025 bao nhiêu câu?
- Sẽ xem xét cho cán bộ công chức nghỉ việc hưởng chế độ ngay nếu có nguyện vọng khi sắp xếp bộ máy theo Công văn 4177 đúng không?