Mẫu Quyết định mở phiên họp xem xét miễn chấp hành án phạt tù theo quy định như thế nào?
- Mẫu Quyết định mở phiên họp xem xét miễn chấp hành án phạt tù theo quy định như thế nào?
- Khi nào mở phiên họp xem xét miễn chấp hành án phạt tù?
- Phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù được tiến hành theo trình tự thủ tục nào?
- Trong việc thực hiện hoãn, miễn chấp hành án phạt tù phối hợp theo nguyên tắc nào?
Mẫu Quyết định mở phiên họp xem xét miễn chấp hành án phạt tù theo quy định như thế nào?
Quyết định mở phiên họp xem xét miễn chấp hành án phạt tù hiện nay là Mẫu số 05 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP như sau:
Tải về Quyết định mở phiên họp xem xét miễn chấp hành án phạt tù
Mẫu Quyết định mở phiên họp xem xét miễn chấp hành án phạt tù theo quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Khi nào mở phiên họp xem xét miễn chấp hành án phạt tù?
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành án phạt tù như sau:
Điều 10. Nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành án phạt tù
1. Ngay sau khi nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải ghi vào sổ nhận hồ sơ.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào sổ nhận hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng gồm 03 Thẩm phán xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù và phân công 01 Thẩm phán chủ trì phiên họp.
3. Sau khi được phân công chủ trì phiên họp, Thẩm phán xem xét, giải quyết như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù đã đầy đủ thì quyết định mở phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã đề nghị miễn chấp hành án phạt tù cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp;
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù chưa rõ ràng, đầy đủ thì đề nghị Viện kiểm sát đã đề nghị miễn chấp hành án phạt tù bổ sung tài liệu.
4. Quyết định mở phiên họp phải có các nội dung như sau: ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của người chấp hành án phạt tù; quyết định thi hành án phạt tù; họ tên Thẩm phán, Thư ký phiên họp và họ tên Kiểm sát viên.
Quyết định này phải gửi cho Viện kiểm sát đã đề nghị miễn chấp hành án phạt tù chậm nhất là 05 ngày trước khi mở phiên họp.
Như vậy, khi hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù đã đầy đủ thì quyết định mở phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù.
Lưu ý: Phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã đề nghị miễn chấp hành án phạt tù cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp.
Phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù được tiến hành theo trình tự thủ tục nào?
Căn cứ theo Điều 12 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù được tiến hành theo trình tự thủ tục sau:
- Thư ký phiên họp báo cáo sự có mặt, vắng mặt của những người được Tòa án triệu tập và lý do vắng mặt.
- Chủ tọa khai mạc phiên họp, giới thiệu thành phần Hội đồng, Kiểm sát viên tham gia phiên họp, Thư ký phiên họp.
- Đại diện Viện kiểm sát trình bày hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành án phạt tù. Các thành viên của Hội đồng hỏi thêm đại diện Viện kiểm sát về những điểm chưa rõ.
Trường hợp phiên họp có người chấp hành án phạt tù hoặc người đại diện hợp pháp, người giám định, người phiên dịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia phiên họp thì Chủ tọa phiên họp điều hành việc hỏi, quyết định người hỏi trước, hỏi sau theo thứ tự hợp lý.
-Chủ tọa phiên họp điều hành thảo luận.
- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, ý kiến của Viện kiểm sát; người tham gia phiên họp (nếu có), Hội đồng xét miễn chấp hành án phạt tù xem xét, quyết định như sau:
+ Không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án phạt tù;
+ Chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án phạt tù.
- Mọi diễn biến tại phiên họp được ghi vào biên bản và lưu hồ sơ xem xét đề nghị. Biên bản phiên họp phải có chữ ký của chủ tọa phiên họp và Thư ký phiên họp.
Trong việc thực hiện hoãn, miễn chấp hành án phạt tù phối hợp theo nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định nguyên tắc phối hợp trong việc thực hiện hoãn, miễn chấp hành án phạt tù như sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự.
- Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng.
- Tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kết án phạt tù.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?
- Tổng hợp mẫu văn bản của UBND cấp xã theo Công văn 4168 ra sao?
- Mã loại hình xuất khẩu G24 được quy định như thế nào?
- Đề Ngữ văn THPT 2025 bao nhiêu câu?
- Sẽ xem xét cho cán bộ công chức nghỉ việc hưởng chế độ ngay nếu có nguyện vọng khi sắp xếp bộ máy theo Công văn 4177 đúng không?