Từ 01/6/2025, thêm đối tượng áp dụng trong quản lý, sử dụng hóa đơn?

Từ 01/6/2025, thêm đối tượng áp dụng trong quản lý, sử dụng hóa đơn? Hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ?

Từ 1/6/2025, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm những ai?

Ngày 20/3/2025 Chính phủ ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP và một số cụm từ bị thay thế bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/06/2025) đối tượng áp dụng trong quản lý, sử dụng hóa đơn bao gồm:

- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;

- Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

- Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.

- Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Theo đó từ ngày 1/6/2025 đã bổ sung thêm 1 đối tượng đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Từ 01/6/2025, thêm đối tượng áp dụng trong quản lý, sử dụng hóa đơn? (Hình từ Internet)

Hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ?

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định:

Điều 5. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
[..]
2. Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
- Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật;
- Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể: các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;
- Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;
- Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính;
- Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.

Như vậy hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:

- Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật;

- Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể: các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;

- Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;

- Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính;

- Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn bị xử phạt như thế nào?

Theo Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn cụ thể như:

Điều 28. Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn
1.Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4, Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 16 và điểm d, khoản 1, Điều 17, Nghị định này.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.

Như vậy, hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 16 và điểm d, khoản 1, Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Đồng thời, biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.

*Lưu ý: Mức phạt xuất hóa đơn khống nêu trên áp dụng với tổ chức; đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân (khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)

Hóa đơn điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hóa đơn điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Xuất hóa đơn sai thời điểm phạt bao nhiêu tiền mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn chuyển đổi là gì? Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy được thực hiện thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử ghi thiếu hình thức thanh toán có hợp lệ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn thông báo tiếp nhận và kết quả xử lý hóa đơn điện tử sai sót của cơ quan thuế là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp xuất lùi ngày hóa đơn điện tử có được không? Lập hóa đơn không đúng thời điểm có bị xử phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn đầu vào là gì? Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động bán hàng hóa là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm xuất hóa đơn dịch vụ vận chuyển là thời điểm đã thu cước phí vận chuyển hay chưa thu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc gì từ 01/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xử lý hóa đơn sai sót theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hóa đơn điện tử
81 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào