Văn bản thống nhất lấy tên gọi Quân đội ta là “Quân đội nhân dân Việt Nam” được ký vào thời gian nào?
Văn bản thống nhất lấy tên gọi Quân đội ta là “Quân đội nhân dân Việt Nam” được ký vào thời gian nào?
Tại Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 quy định Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Từ năm 1950, Quân đội Quốc gia Việt Nam được đổi tên thành Quân đội nhân dân Việt Nam. Tên gọi “Quân đội nhân dân” là do Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt. Nhưng quy định thống nhất tên gọi Quân đội nhân dân Việt Nam là từ tháng 9-1954.
Từ năm 1950, Quân đội Quốc gia Việt Nam đổi tên thành Quân đội nhân dân Việt Nam. Tên gọi “Quân đội nhân dân” do Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt, với ý nghĩa là “từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, vì nhân dân phục vụ”. Tên gọi “Quân đội nhân dân Việt Nam” được sử dụng từ ngày đó đến nay.
Văn bản số 400-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23-9-1954 do Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký, quy định tên gọi thống nhất của Quân đội nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa là Quân đội nhân dân Việt Nam.
Như vậy, văn bản thống nhất lấy tên gọi Quân đội ta là “Quân đội nhân dân Việt Nam” được ký vào ngày 23 tháng 9 năm 1954.
Văn bản thống nhất lấy tên gọi Quân đội ta là “Quân đội nhân dân Việt Nam” được ký vào thời gian nào? (Hình từ Internet)
Sĩ quan Quân đội nhân dân có bao nhiêu cấp bậc?
Căn cứ Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam:
Điều 10. Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan
Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:
1. Cấp Uý có bốn bậc:
Thiếu uý;
Trung uý;
Thượng uý;
Đại uý.
2. Cấp Tá có bốn bậc:
Thiếu tá;
Trung tá;
Thượng tá;
Đại tá.
3. Cấp Tướng có bốn bậc:
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
Đại tướng.
Như vậy, hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam gồm ba cấp, mười hai bậc được quy định như sau:
- Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng.
- Cấp Tá có bốn bậc:Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá.
- Cấp Uý có bốn bậc: Thiếu uý; Trung uý; Thượng uý; Đại uý.
Cấp bậc cao nhất trong Quân đội nhân dân là cấp gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan:
Điều 10. Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan
Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:
[...]
3. Cấp Tướng có bốn bậc:
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
Đại tướng.
Căn cứ Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan:
Điều 15. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan
1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như sau:
a) Đại tướng:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
b) Thượng tướng, Đô đốc Hải quân:
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân không quá sáu;
Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng không quá ba;
Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;
[...]
Theo quy định trên, hệ thống quân hàm sĩ quan được chia thành 3 cấp, 12 bậc. Cấp bậc cao nhất là Cấp tướng bao gồm: Đại tướng, thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng.
Ngoài cấp bậc Đại tướng, còn có cấp bậc Đô đốc Hải quân. Cấp bậc này tương đương với Đại tướng và chỉ được phong cho sĩ quan cao cấp trong Hải quân.
Cấp bậc cao nhất trong Quân đội nhân dân đối với chức vụ của sĩ quan được quy định cụ thể như sau:
(1) Đại tướng
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Tổng Tham mưu trưởng;
- Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
(2) Thượng tướng, Đô đốc Hải quân
- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Phó Tổng Tham mưu trưởng;
- Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
- Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;
(3) Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân
- Tư lệnh, Chính ủy:
+ Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;
+ Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục;
+ Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh:
+ Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh;
+ Cảnh sát biển Việt Nam;
- Giám đốc, Chính ủy các học viện:
+ Lục quân, Chính trị,
+ Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Quân y;
- Hiệu trưởng, Chính ủy các trường sĩ quan: Lục quân I, Lục quân II, Chính trị;
- Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng;
- Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng;
- Cục trưởng các cục:
+ Tác chiến, Quân huấn, Quân lực;
+ Dân quân tự vệ, Tổ chức, Cán bộ, Tuyên huấn, Nhà trường, Tác chiến điện tử;
+ Công nghệ thông tin, Cứu hộ - Cứu nạn;
+ Đối ngoại;
- Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng;
- Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng;
- Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng;
- Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108;
(4) Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân
- Tư lệnh, Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển;
- Cục trưởng các cục:
+ Bảo vệ an ninh Quân đội, Khoa học quân sự, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
+ Quân y, Điều tra hình sự, Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng;
+ Dân vận, Chính sách, Kinh tế, Cơ yếu, Doanh trại, Quản lý công nghệ;
+ Bản đồ, Quân nhu, Xăng dầu, Vận tải, Quân khí, Xe - Máy, Kỹ thuật binh chủng, Huấn luyện - Đào tạo;
+ Phòng không Lục quân, Trinh sát, Phòng chống ma túy, Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã;
+ Các cục 11, 12, 16, 25 và 71;
- Viện trưởng: Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện 26, Viện 70;
- Giám đốc, Chính ủy các học viện: Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng, Khoa học quân sự;
- Giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã;
- Tư lệnh các Binh đoàn Quốc phòng - Kinh tế: 11, 12, 15, 16 và 18;
- Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;
- Chủ nhiệm Chính trị:
+ Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Học viện Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II;
+ Cục trưởng Cục Chính trị thuộc Tổng cục Chính trị;
- Một Phó Tham mưu trưởng là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;
- Một Phó Chủ nhiệm Chính trị là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;
- Tổng Biên tập Báo Quân đội nhân dân, Tổng Biên tập Tạp chí Quốc phòng toàn dân;
- Giám đốc Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội;
- Tổng Giám đốc, một Phó Tổng Giám đốc là Bí thư Đảng ủy Tập đoàn Viễn thông Quân đội;
- Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga;
- Giám đốc: Bệnh viện 175, Bệnh viện 103, Viện Y học cổ truyền Quân đội, Viện Bỏng quốc gia;
- Chủ nhiệm các khoa thuộc Học viện Quốc phòng: Lý luận Mác - Lênin; Công tác Đảng, công tác chính trị; Chiến lược; Chiến dịch;
- Trợ lý Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu, Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị;
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 05 điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng? Đoàn Thanh niên có trách nhiệm hướng dẫn thiếu nhi làm theo 5 điều Bác Hồ dạy hay không?
- Vào thi Vòng 7 Trạng nguyên Tiếng Việt 2024 – 2025 trên Trangnguyen.edu.vn như thế nào?
- Tháng 12 2024 có ngày lễ, sự kiện gì? Tháng 12 2024 nước ta có ngày lễ lớn nào không?
- Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình mới nhất?
- Biểu mẫu báo cáo của tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu riêng lẻ mới nhất?