Các yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự?

Các yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự? Tội tàng trữ trái phép chất ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 66 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
[...]

Theo quy định trên, người nào có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

[1] Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc đã bị kết án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc một trong các tội sau, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

- Tội sản xuất trái phép chất ma túy

- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

- Tội mua bán trái phép chất ma túy

- Tội chiếm đoạt chất ma túy

[2] Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam trở lên

[3] Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam trở lên

[4] Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam trở lên

[5] Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam trở lên

[6] Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam trở lên

[7] Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam trở lên

[8] Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít trở lên

[9] Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm [2] đến điểm [8]

Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Các yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự?

Các yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự? (Hình từ Internet)

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội tàng trữ trái phép chất ma túy là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:

Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
[...]

Căn cứ Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm:

Điều 9. Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
[...]

Theo quy định trên, tội tàng trữ trái phép chất ma túy có mức hình phạt cao nhất là 20 năm hoặc tù chung thân tùy theo mức độ vi phạm.

Vì vậy, tội tàng trữ trái phép chất ma túy là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự mà người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Các yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự?

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là một tội độc lập được quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 66 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thuộc các tội phạm về ma túy.

Các yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự như sau:

[1] Chủ thể

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Theo quy định trên, chủ thể của tội tàng trữ trái phép chất ma túy là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, nếu người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự nếu phạm tội thuộc các trường hợp sau thì chịu trách nhiệm hình sự tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

- Có tổ chức

- Phạm tội 02 lần trở lên

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam trở lên

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam trở lên

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam trở lên

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít trở lên

- Tái phạm nguy hiểm

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy từ 500 gam hoặc 100 mililít trở lên

- Có tính chất chuyên nghiệp

[2] Khách thể

Mặt khách thể của tội tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi phạm tội xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.

[3] Khách quan

Mặt khách quan của tội tàng trữ trái phép chất ma túy là thể hiện qua hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy.

Việc cất giữ chất ma túy có thể ở trong người, để trong nhà hoặc bất cứ chỗ nào (không kể trong thời gian ngắn hay dài, số lượng nhiều hay ít).

[4] Chủ quan

Mặt chủ quan của tội tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi được thực hiện bởi lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy là vi phạm pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố ý thực hiện vì lợi ích cá nhân (thường là lợi nhuận kinh tế).

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Tàng trữ trái phép 1g ma tuý đá bị đi tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuốc lắc là gì? Tàng trữ trái phép thuốc lắc thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Phan Vũ Hiền Mai
841 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào