Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gồm bao nhiêu đơn vị?

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gồm bao nhiêu đơn vị? Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ nào?

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gồm bao nhiêu đơn vị?

Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 48/2015/QĐ-TTg quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gồm các đơn vị cụ thể sau:

(1) Vụ Pháp chế.

(2) Vụ Phát triển thị trường chứng khoán.

(3) Vụ Quản lý chào bán chứng khoán.

(4) Vụ Giám sát công ty đại chúng.

(5) Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán.

(6) Vụ Quản lý các công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán.

(7) Vụ Giám sát thị trường chứng khoán.

(8) Vụ Hợp tác quốc tế.

(9) Vụ Tổ chức cán bộ.

(10) Vụ Tài vụ - Quản trị.

(11) Văn phòng (có đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh).

(12) Thanh tra.

(13) Cục Công nghệ thông tin.

(14) Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán.

(15) Tạp chí Chứng khoán.

Các tổ chức quy định từ (1) đến (13) là tổ chức hành chính giúp Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định tại (14)(15) là đơn vị sự nghiệp.

Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và sự chỉ đạo về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính. Thanh tra Chứng khoán có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gồm bao nhiêu đơn vị?

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gồm bao nhiêu đơn vị? (Hình từ Internet)

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Luật Chứng khoán 2019 quy định về Ủy ban Chứng khoán Nhà nước như sau:

Điều 9. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, tổ chức thực thi pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc để trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán;
b) Tổ chức, phát triển thị trường chứng khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề chứng khoán và giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận những thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
[...]

Như vậy, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính.

Ngân hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lựa chọn làm ngân hàng thanh toán khi nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 69 Luật Chứng khoán 2019 thì ngân hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lựa chọn làm ngân hàng thanh toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

- Có vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng;

- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm gần nhất;

- Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng;

- Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện thanh toán giao dịch và kết nối với hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Có hệ thống thanh toán, bù trừ kết nối với hệ thống thanh toán, bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật để lưu giữ số liệu thông tin thanh toán giao dịch trong thời hạn ít nhất 10 năm và cung cấp được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 48 giờ khi có yêu cầu

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình gửi báo cáo trên Hệ thống FMS của Ủy ban chứng khoán nhà nước của Ngân hàng lưu ký, giám sát thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành viên sử dụng tài khoản truy cập Hệ thống FMS của Ủy ban chứng khoán nhà nước phải thay đổi mật khẩu bao nhiêu tháng một lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gồm bao nhiêu đơn vị?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm phải báo cáo hoạt động cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Lê Nguyễn Minh Thy
272 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào