Ban hành Nghị định 114/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công?

Ban hành Nghị định 114/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công? Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước được thực hiện như thế nào?

Ban hành Nghị định 114/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công?

Ngày 15/9/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 114/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 151/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 về các nội dung sau:

- Giao, mua sắm, thuê, khai thác, quản lý vận hành, chuyển đổi công năng sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác, xử lý tài sản cộng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Mua sắm, thuê, phê duyệt phương án xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước.

- Quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

- Khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước.

- Hệ thống thông tin về tài sản cộng và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

- Công cụ tài chính quản lý rủi ro đối với tài sản công.

Nghị định 114/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/10/2024.

Ban hành Nghị định 114/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công?

Ban hành Nghị định 114/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công? (Hình từ Internet)

Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 151/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP quy định về thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước như sau:

(1) Thẩm quyền quyết định thuê tài sản

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

(2) Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng, cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện thuê tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

(3) Việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước quy định tại Điều này không bao gồm thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.

Việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

Thẩm quyền quyết định giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước được thực hiện thông qua ai?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 được bổ sung khoản 5 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP quy định về giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước như sau:

Điều 4a. Giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước
Việc giao tài sản quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản cộng cho cơ quan nhà nước được thực hiện như sau:
1. Thẩm quyền quyết định giao tài sản công thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
[...]

Căn cứ tại khoản 3 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định về nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước như sau:

Điều 29. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước
[...]
3. Thẩm quyền quyết định giao tài sản công được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ và các quy định sau đây:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này cho Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ tài sản quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này do Bộ, cơ quan trung ương đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
c) Ủy ban nhân dân các cấp quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này do cấp mình đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản công quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về đất đai.
[...]

Như vậy, thẩm quyền quyết định giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ và theo quy định:

- Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 cho Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ tài sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 do Bộ, cơ quan trung ương đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;

- Ủy ban nhân dân các cấp quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 do cấp mình đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản công quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 theo quy định của pháp luật về đất đai.

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn bản quy phạm pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ luật Hình sự hiện hành có hiệu lực từ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bãi bỏ 11 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và liên tịch ban hành trong lĩnh vực giáo dục?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có hiệu lực từ ngày tháng năm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Vi hiến là gì? Văn bản vi hiến là gì? Trình tự Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Nghị định, Thông tư có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
12 Nghị quyết của Quốc hội và 7 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 8 năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các Nghị định, Thông tư hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề cương Luật Cán bộ công chức (sửa đổi) mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 còn hiệu lực không? Áp dụng đến khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn bản quy phạm pháp luật
Lê Nguyễn Minh Thy
1,109 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào