Doanh nghiệp được sử dụng bao nhiêu diện tích bảng tin công cộng để quảng cáo nhãn hiệu hàng hóa?

Cho tôi hỏi: Doanh nghiệp được sử dụng bao nhiêu diện tích bảng tin công cộng để quảng cáo nhãn hiệu hàng hóa? Câu hỏi từ anh Tài - Bình Dương

Doanh nghiệp được sử dụng bao nhiêu diện tích bảng tin công cộng để quảng cáo nhãn hiệu hàng hóa?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định về nội dung hoạt động của bảng tin công cộng như sau:

Điều 13. Nội dung hoạt động của bảng tin công cộng
1. Cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
2. Căn cứ điều kiện thực tế, cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố thiết lập bảng tin công cộng có thể phối hợp với doanh nghiệp để đầu tư xây dựng bảng tin công cộng; doanh nghiệp được dành 20% diện tích ở phía dưới cùng của bảng tin công cộng để quảng cáo về biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa. Việc quảng cáo trên bảng tin công cộng thực hiện theo quy định pháp luật về quảng cáo.

Theo đó, căn cứ điều kiện thực tế, cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố thiết lập bảng tin công cộng có thể phối hợp với doanh nghiệp để đầu tư xây dựng bảng tin công cộng

Như vậy, doanh nghiệp được dành 20% diện tích ở phía dưới cùng của bảng tin công cộng để quảng cáo về biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa. Việc quảng cáo trên bảng tin công cộng thực hiện theo quy định pháp luật về quảng cáo

Doanh nghiệp được sử dụng bao nhiêu diện tích bảng tin công cộng để quảng cáo nhãn hiệu hàng hóa?

Doanh nghiệp được sử dụng bao nhiêu diện tích bảng tin công cộng để quảng cáo nhãn hiệu hàng hóa? (Hình từ Internet)

Vận hành hoạt động bảng tin công cộng cấp huyện theo hướng dẫn của cơ quan nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 40 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động thông tin cơ sở của cấp huyện như sau:

Điều 40. Hoạt động thông tin cơ sở của cấp huyện
1. Sản xuất chương trình phát thanh bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương để phát trên đài truyền thanh cấp xã.
2. Sản xuất tin, bài, ảnh, video clip, đồ họa thông tin và các hình thức phù hợp khác để cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân trên đa phương tiện, đa nền tảng theo quy định của pháp luật.
3. Cộng tác, phối hợp sản xuất tin, bài, ảnh, video clip, chương trình phát thanh, chương trình truyền hình để đăng, phát trên báo, đài cấp tỉnh và trung ương theo quy định của pháp luật.
4. Vận hành hoạt động bảng tin công cộng của cấp huyện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Thực hiện cung cấp thông tin trên hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, vận hành hoạt động bảng tin công cộng của cấp huyện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm như thế nào trong hoạt động thông tin cơ sở?

Căn cứ Điều 37 Nghị định 49/2024/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trong hoạt động thông tin cơ sở như sau:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thông tin cơ sở của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy định, quy chế về hoạt động thông tin cơ sở; phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở ở địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp thông tin của cấp tỉnh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở ở địa phương.

- Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định cụ thể về chế độ nhuận bút, thù lao đối với các sản phẩm truyền thông của cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật và nguồn kinh phí của địa phương.

- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về thông tin cơ sở; quản lý hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh và kết nối với hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực tham gia hoạt động thông tin cơ sở ở địa phương.

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê hoạt động thông tin cơ sở ở địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức hội thi, liên hoan, giải thưởng thuộc lĩnh vực thông tin cơ sở ở địa phương.

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở theo chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Lưu ý: Nghị định 49/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/7/2024.

Trân trọng!

Nhãn hiệu hàng hóa
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhãn hiệu hàng hóa
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp được sử dụng bao nhiêu diện tích bảng tin công cộng để quảng cáo nhãn hiệu hàng hóa?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhãn hiệu hàng hóa
Nguyễn Thị Hiền
247 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhãn hiệu hàng hóa

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhãn hiệu hàng hóa

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ văn bản quy định về Thông tin cơ sở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào