Trọng tài viên lao động được hưởng chế độ công tác phí hay không?

Xin cho tôi hỏi, trọng tài viên lao động được hưởng chế độ công tác phí hay không? Hồ sơ đề cử để bổ nhiệm trọng tài viên lao động bao gồm những giấy tờ gì? Nhờ anh chị giải đáp.

Trọng tài viên lao động được hưởng chế độ công tác phí hay không?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 103 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động như sau:

Chế độ, điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
1. Trọng tài viên lao động được hưởng các chế độ:
a) Mỗi ngày thực tế nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng và tiến hành cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động theo phân công thì được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức quy định tại điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương;
b) Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia Hội đồng trọng tài lao động, Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp;
c) Được áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian tham gia Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp;
d) Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức;
đ) Được khen thưởng theo quy định Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động theo quy định;
e) Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
........

Như vậy, theo quy định về chế độ, điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động thì trọng tài viên lao động là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian tham gia ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp sẽ được áp dụng chế độ công tác phí.

Trọng tài viên lao động được hưởng chế độ công tác phí hay không?

Trọng tài viên lao động được hưởng chế độ công tác phí hay không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề cử để bổ nhiệm trọng tài viên lao động bao gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 99 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hồ sơ đề cử để bổ nhiệm trọng tài viên lao động bao gồm những giấy tờ sau đây:

- Văn bản đề nghị của cơ quan đề cử;

- Đơn đề nghị tham gia làm trọng tài viên lao động của người được đề cử;

- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế;

- Bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ liên quan.

Trọng tài viên lao động miễn nhiệm khi thuộc trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 100 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc miễn nhiệm trọng tài viên lao động cụ thể như sau:

Miễn nhiệm trọng tài viên lao động
1. Trọng tài viên lao động miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi làm trọng tài viên lao động;
b) Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 98 Nghị định này;
c) Cơ quan đề cử có văn bản đề nghị miễn nhiệm, thay thế trọng tài viên lao động;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm trọng tài viên lao động
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin thôi làm trọng tài viên lao động của trọng tài viên lao động, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động có văn bản báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trao đổi với cơ quan đề cử và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm trọng tài viên lao động;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b, c, d, và đ khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ văn bản báo cáo của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động để rà soát, trao đổi với cơ quan đề cử và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm trọng tài viên lao động;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm trọng tài viên lao động.

Như vậy, theo quy định trên thì trọng tài viên lao động miễn nhiệm khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:

- Có đơn xin thôi làm trọng tài viên lao động;

- Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 98 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;

- Cơ quan đề cử có văn bản đề nghị miễn nhiệm, thay thế trọng tài viên lao động;

- Có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động.

- Có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.

Trân trọng!

Trọng tài viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trọng tài viên
Hỏi đáp Pháp luật
Trọng tài viên thương mại là gì? Khác gì so với hòa giải viên thương mại?
Hỏi đáp Pháp luật
Trọng tài viên lao động có được bổ nhiệm lại khi hết nhiệm kì hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trọng tài viên lao động được hưởng chế độ công tác phí hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian có quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trọng tài viên
Đinh Khắc Vỹ
145 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trọng tài viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trọng tài viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào