Thời gian có quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động là bao lâu?

Tôi muốn hỏi, thời gian có quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động là bao lâu? Có bao nhiêu trọng tài viên lao động trong Hội đồng trọng tài lao động? Anh Quốc Văn - Vũng Tàu

Thời gian có quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động là bao lâu?

Căn cứ khoản 4 Điều 99 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Bổ nhiệm trọng tài viên lao động
...
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động để tham gia Hội đồng trọng tài lao động.
Thời gian bổ nhiệm của trọng tài viên lao động theo nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động. Trong nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động, nếu có sự bổ sung, thay thế đối với trọng tài viên lao động bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 100 Nghị định này thì thời gian bổ nhiệm đối với trọng tài viên lao động được bổ sung, thay thế được tính theo thời gian còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng trọng tài lao động.
Khi kết thúc thời gian bổ nhiệm, trọng tài viên lao động đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 98 Nghị định này và được các cơ quan quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động tiếp tục đề cử thì được xem xét bổ nhiệm lại làm trọng tài viên lao động theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều này.

Như vậy, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động để tham gia Hội đồng trọng tài lao động.

Thời gian có quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động là bao lâu?

Thời gian có quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động là bao lâu? (Hình từ Internet)

Có bao nhiêu trọng tài viên lao động trong Hội đồng trọng tài lao động?

Căn cứ khoản 2 Điều 185 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hội đồng trọng tài lao động
...
2. Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
a) Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;
c) Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.

Theo đó số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử như sau:

- Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;

- Tối thiểu 05 thành viên do tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.

Tiêu chuẩn, điều kiện của trọng tài viên lao động là gì?

Căn cứ Điều 98 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, điều kiện của trọng tài viên lao động bao gồm:

Thứ nhất: Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm.

Thứ hai: Có trình độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.

Thứ ba: Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.

Thứ tư: Được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 Bộ luật Lao động 2019.

Thứ năm: Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.

Hồ sơ đề cử để bổ nhiệm trọng tài viên lao động bao gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ khoản 3 Điều 99 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề cử bao gồm:

- Văn bản đề nghị của cơ quan đề cử;

- Đơn đề nghị tham gia làm trọng tài viên lao động của người được đề cử;

- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế;

- Bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ liên quan.

Trân trọng!

Trọng tài viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trọng tài viên
Hỏi đáp Pháp luật
Trọng tài viên thương mại là gì? Khác gì so với hòa giải viên thương mại?
Hỏi đáp Pháp luật
Trọng tài viên lao động có được bổ nhiệm lại khi hết nhiệm kì hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trọng tài viên lao động được hưởng chế độ công tác phí hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian có quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trọng tài viên
Nguyễn Thị Hiền
176 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trọng tài viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trọng tài viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào