Đề nghị hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án có phải là yêu cầu khởi kiện hay không?

Cho tôi hỏi Đề nghị hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án có phỉa là yêu cầu khởi kiện hay không? (Câu hỏi của anh Quốc - Cần Thơ)

Đề nghị hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án có phải là yêu cầu khởi kiện hay không?

Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 3 Công văn 196/TANDTC-PC năm 2023 hướng dẫn vướng mắc cụ thể như sau:

Trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đề nghị hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đề nghị này có phải là yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập không?
Trong trường hợp này, cần xác định đề nghị hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là yêu cầu của đương sự, nhưng không phải là yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập. Khi giải quyết vụ việc dân sự liên quan đến việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải được Tòa án xem xét giải quyết trong cùng một vụ việc dân sự theo quy định tại Điều 34 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Thông qua quy định trên, đề nghị hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án được xác định là yêu cầu của đương sự không phải là yêu cầu khởi kiện đồng thời cũng không phải yêu cầu phản tố hay yêu cầu độc lập.

Ngoài ra, liên quan đến vấn đề hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giải quyết tranh vụ việc dân sự sẽ được Tòa án xem xét giải quyết trong cùng một vụ việc dân sự theo quy định Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Đề nghị hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án có phải là yêu cầu khởi kiện hay không?

Đề nghị hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án có phải là yêu cầu khởi kiện hay không? (Hình từ Internet)

Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất trong những trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sử dụng đất như sau:

[1] Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013.

[2] Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/07/2014.

[32] Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

[4] Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

[5] Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

[6] Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

[7] Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

[8] Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

[9] Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

[10] Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

[1] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với:

- Tổ chức, cơ sở tôn giáo.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

[2] Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với:

- Hộ gia đình.

- Cá nhân.

- Cộng đồng dân cư.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

[3] Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trân trọng!

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản theo trường hợp tặng cho?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay, đất không có giấy tờ không được cấp GCN quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất thể hiện trên Sổ đỏ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ do lấn chiếm là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai diện tích nhưng đã chuyển quyền sử dụng đất thì có thu hồi cấp lại được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sang giấy chứng nhận mới không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên được tối đa bao nhiêu người?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai diện tích có bị thu hồi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuẩn pháp lý từ 01/8/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Dương Thanh Trúc
4,906 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào