Khí thải nhà kính là gì? Làm thế nào để giảm khí thải nhà kính?
Khí thải nhà kính là gì?
Đầu tiên, tại khoản 29 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có định nghĩa khí nhà kính là loại khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 91 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về việc giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cụ thể như sau:
Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
1. Các khí nhà kính chính là carbon dioxide (CO2), methane (CH4) và nitrous oxide (N2O). Các khí có hàm lượng thấp nhưng có tiềm năng cao gây hiệu ứng nhà kính là hydrofluorocarbons (HFCs), perfluorocarbons (PFCs), sulphur hexafluoride (SF6) và nitrogen trifluoride (NF3).
...
Như vậy, theo quy định trên thì khí nhà kính hay còn gọi là khí thải nhà kính là loại khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính. Trong đó gồm có:
- Các khí thải nhà kính chính là carbon dioxide (CO2), methane (CH4) và nitrous oxide (N2O).
- Các khí thải có hàm lượng thấp nhưng có tiềm năng cao gây hiệu ứng nhà kính là hydrofluorocarbons (HFCs), perfluorocarbons (PFCs), sulphur hexafluoride (SF6) và nitrogen trifluoride (NF3).
Khí thải nhà kính là gì? Làm thế nào để giảm khí thải nhà kính? (Hình từ Internet)
Làm thế nào để giảm khí thải nhà kính?
Theo Điều 91 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về việc giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cụ thể như sau:
Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
1. Các khí nhà kính chính là carbon dioxide (CO2), methane (CH4) và nitrous oxide (N2O). Các khí có hàm lượng thấp nhưng có tiềm năng cao gây hiệu ứng nhà kính là hydrofluorocarbons (HFCs), perfluorocarbons (PFCs), sulphur hexafluoride (SF6) và nitrogen trifluoride (NF3).
2. Nội dung giảm nhẹ phát thải khí nhà kính bao gồm:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hấp thụ khí nhà kính theo lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc tế;
b) Kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành, lĩnh vực và cấp cơ sở có liên quan;
c) Kiểm tra việc tuân thủ quy định về kiểm kê khí nhà kính, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, việc thực hiện cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
d) Xây dựng và triển khai cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Tổ chức và phát triển thị trường các-bon trong nước.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính, cập nhật 02 năm một lần trên cơ sở tỷ trọng phát thải khí nhà kính trên tổng phát thải khí nhà kính quốc gia; điều kiện và tình hình phát triển kinh tế - xã hội; tiêu thụ nhiên liệu, năng lượng trên đơn vị sản phẩm, dịch vụ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
...
Theo đó, để giảm khí thải nhà kính cần phải làm như sau:
- Tổ chức thực hiện hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hấp thụ khí nhà kính theo lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc tế.
- Kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành, lĩnh vực và cấp cơ sở có liên quan.
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về kiểm kê khí nhà kính, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, việc thực hiện cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Xây dựng và triển khai cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Tổ chức và phát triển thị trường các-bon trong nước.
Mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của Việt Nam được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định Điều 7 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về mục tiêu, lộ trình và phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cụ thể như sau:
Mục tiêu, lộ trình và phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
1. Mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC), bao gồm mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cho các lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp, sử dụng đất và lâm nghiệp, quản lý chất thải, các quá trình công nghiệp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan định kỳ cập nhật Đóng góp do quốc gia tự quyết định theo Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
......
Như vậy, theo quy định trên thì mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC), bao gồm mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cho các lĩnh vực phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cụ thể như sau:
- Năng lượng.
- Nông nghiệp, sử dụng đất và lâm nghiệp.
- Quản lý chất thải.
- Các quá trình công nghiệp.
Ngoài ra, việc cập nhật định kỳ đóng góp do quốc gia tự quyết định theo Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu sẽ do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan thực hiện và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trân trọng!

Nguyễn Trần Cao Kỵ
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng thực hiện trước khi hay sau khi ký hợp đồng với nhà thầu?
- Thuyền viên làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài cần báo trước bao nhiêu ngày trước khi nghỉ việc?
- Lực lượng kiểm lâm thuộc bộ nào? Cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm lâm quy định như thế nào?
- Nhận thừa kế bất động sản có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
- Tổ chức trung tâm tư vấn pháp luật và hỗ trợ người lao động trong việc giải quyết các vụ án tranh chấp lao động khi nào?