Trong trường hợp nào người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo nhưng không đình chỉ việc giải quyết tố cáo?

Trong trường hợp nào người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo nhưng không đình chỉ việc giải quyết tố cáo? Câu hỏi của anh Hoàng - Thái Bình

Có bắt buộc việc rút tố cáo phải được lập bằng văn bản không?

Tại Điều 33 Luật Tố cáo 2018 có quy định rút đơn tố cáo như sau:

Rút tố cáo
1. Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.
2. Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.
4. Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, người tố cáo được quyền rút tố cáo trước khi ra kết luận nội dung tố cáo nhưng bắt buộc việc việc rút tố cáo phải được lập bằng văn bản.

Trong trường hợp nào người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo nhưng không đình chỉ việc giải quyết tố cáo?

Trong trường hợp nào người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo nhưng không đình chỉ việc giải quyết tố cáo? (Hình từ Internet)

Thời hạn giải quyết tố cáo tối đa là bao nhiêu ngày?

Tại Điều 30 Luật Tố cáo 2018 có quy định thời hạn giải quyết tố cáo như sau:

Thời hạn giải quyết tố cáo
1. Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
2. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
3. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
4. Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, thời hạn giải quyết tố cáo tối đa là 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.

Tuy nhiên có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày đối với vụ việc phức tạp và có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày đối với vụ việc đặc biệt phức tạp.

Trong trường hợp nào người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo nhưng không đình chỉ việc giải quyết tố cáo?

Tại khoản 3 Điều 34 Luật Tố cáo 2018 có quy định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo như sau:

Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo
...
3. Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này;
b) Người bị tố cáo là cá nhân chết và nội dung tố cáo chỉ liên quan đến trách nhiệm của người bị tố cáo;
c) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
4. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo phải nêu rõ lý do, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và gửi đến người tố cáo, người bị tố cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo 2018 có quy định rút tố cáo như sau:

Rút tố cáo
...
3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.
...

Như vậy, người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo nhưng không đình chỉ việc giải quyết tố cáo trong trường hợp:

- Người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc

- Có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc;

- Người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.

Trân trọng!

Rút tố cáo
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Rút tố cáo
Hỏi đáp Pháp luật
Trong trường hợp nào người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo nhưng không đình chỉ việc giải quyết tố cáo?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Rút tố cáo
Lương Thị Tâm Như
437 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Rút tố cáo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Rút tố cáo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào