01:55 | 10/07/2023
Loading...

Nhà nước thu hồi đất thì giá đất đền bù được xác định như thế nào?

Cho hỏi: Nhà nước thu hồi đất thì giá đất đền bù được xác định như thế nào? Câu hỏi của anh Chiến (Quảng Trị)

Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo nguyên tắc nào?

Căn cứ tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về vguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất cụ thể như sau:

Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, người sử dụng đất khi được Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện sẽ bồi thường theo nguyên tắc sẽ giao một mảnh đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất đã được Nhà nước thu hồi hoặc nếu không có đất thì sẽ quy ra hiện vật là tiền theo bảng giá đất hiện tại.

Ngoài ra, phải đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 để được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất.

Nhà nước thu hồi đất thì giá đất đền bù được xác định như thế nào?

Nhà nước thu hồi đất thì giá đất đền bù được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

Nhà nước thu hồi đất thì giá đất đền bù được xác định như thế nào?

Tại khoản 3, khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định về bảng giá đất và giá đất cụ thể như sau:

Bảng giá đất và giá đất cụ thể
...
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
...
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Dẫn chiếu đến Điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất trong việc xác định giá đất cụ thể như sau:

Xác định giá đất cụ thể
1. Căn cứ nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này và kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể.
...

Như vậy, việc Nhà nước thu hồi đất thì giá đất đền bù được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định một cách cụ thể và được sự trợ giúp từ cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh.

Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc cơ quan Nhà nước nào?

Căn cứ tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất cụ thể như sau:

Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi tùy vào đối tượng được thu hồi đất.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu hồi đất

Nguyễn Trần Cao Kỵ

Thu hồi đất
Hỏi đáp mới nhất về Thu hồi đất
Hỏi đáp pháp luật
Đất thuộc diện thu hồi đất có được cấp sổ đỏ?
Hỏi đáp Pháp luật
Không nộp tiền sử dụng đất có bị thu hồi đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất trong những trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định loại đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà nước có được thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với các dự án mà Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với những đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi có thông báo thu hồi đất thì có được chuyển nhượng đất nữa không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định thu hồi đất chưa có hiệu lực thi hành thì có được thực hiện cưỡng chế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn thông báo thu hồi đất là khi nào? Cơ quan nào có thẩm quyền thông báo thu hồi đất?
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thu hồi đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào