Hệ quả khi chủ đầu tư không ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là gì?

Xin hỏi: Hệ quả khi chủ đầu tư không ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là gì? Chủ đầu tư không thực hiện ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư bị phạt hành chính bao nhiêu?- Câu hỏi của anh Chí (Tây Ninh).

Hệ quả khi chủ đầu tư không ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là gì?

Tại điểm đ khoản Điều 48 Luật Đầu tư 2020 có quy định về việc không ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư như sau:

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
...

Như vậy, hệ quả khi chủ đầu tư không ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là làm chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.

Hệ quả khi chủ đầu tư không ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là gì?

Hệ quả khi chủ đầu tư không ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là gì? (Hình từ Internet)

Chủ đầu tư không thực hiện ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư bị phạt hành chính bao nhiêu?

Tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định vi phạm về thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam như sau:

Vi phạm về thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện ký quỹ hoặc không có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
b) Thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không đúng thời gian quy định;
c) Tăng vốn đầu tư của dự án mà không nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng khi có yêu cầu bổ sung bằng văn bản từ cơ quan quản lý đầu tư;
d) Kê khai, lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp bổ sung mức bảo đảm thực hiện dự án theo đúng quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do việc kê khai lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện thủ tục thanh lý dự án đầu tư và các nghĩa vụ tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, chủ đầu tư không thực hiện ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư bị phạt hành chính từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi của tổ chức, còn đối với cá nhân có hành vi không ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư thì bị phạt số tiền bằng 1/2 mức phạt tiền của tổ chức.

Cơ quan đăng ký đầu tư có thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp chấm dứt một phần hoạt động dự án đầu tư không?

Tại khoản 6 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 có quy định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
...
3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.

Như vậy, trong trường hợp chấm dứt một phần hoạt động dự án đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư sẽ không đưa quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trân trọng!

Dự án đầu tư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dự án đầu tư
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án đầu tư nhóm 1 là gì? Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tạm ngừng hoạt động dự án đầu tư kéo dài hơn 12 tháng có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh với nhà đầu tư được tính từ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản thông báo về việc ngừng hoạt động dự án đầu tư năm 2024 theo mẫu A.I.13 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án quan trọng quốc gia là gì? Dự án quan trọng quốc gia cần đáp ứng tiêu chí nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình gia hạn thời gian hoạt động của dự án đầu tư năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án đầu tư khai thác khoáng sản có được áp dụng hỗ trợ đầu tư đặc biệt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá trị vốn đầu tư khi đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với dự án PPP gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dự án đầu tư
Lương Thị Tâm Như
614 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Dự án đầu tư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào