Đặc quyền của xe biển số đỏ? Sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào?

Cho hỏi: Đặc quyền của xe biển số đỏ? Sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? - Câu hỏi của anh Tín (Long An)

Xe biển số đỏ là gì?

Nói một cách dễ hiểu xe biển số đỏ là biển số xe có phông chữ và số màu trắng chìm và nền biển số xe màu đỏ. Theo quy định tại Phụ lục II Thông tư 169/2021/TT-BQP, các mẫu biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc Bộ Quốc Phòng thì xe biển số đỏ còn được gọi là biển số xe quân sự.

Xe quân sự ở đây có rất nhiều dạng về hình thức như:

- Ô tô (kể cả xe cơ sở là ô tô được trang bị thiết bị đặc dụng, ô tô đầu kéo, ô tô điện);

- Xe mô tô hai bánh;

- Xe mô tô ba bánh;

- Sơ mi rơ moóc.

Các loại xe này được sử dụng cho các cơ quan chức năng và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng nhằm sử dụng cho mục đích quốc phòng.

Đặc quyền của xe biển số đỏ? Sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào?

Đặc quyền của xe biển số đỏ? Sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Đặc quyền của xe biển số đỏ là gì?

Căn cứ theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định cụ thể về quyền ưu tiên của một số loại xe như sau:

Quyền ưu tiên của một số loại xe
1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:
a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Đoàn xe tang.
2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.
3. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.

Như vậy, căn cứ vào Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 trên thì xe của quân đội mang xe biển số đỏ đang thi hành công vụ khẩn cấp sẽ có các đặc quyền sau đây:

- Không bị giới hạn tốc độ.

- Có thể chạy xe ngược chiều.

- Không cần phải dừng đèn tín hiệu giao thông mà vẫn có thể tiếp tục di chuyển mặc dù là đèn đỏ.

- Chỉ phải tuân thủ theo hướng dẫn của người điều khiển giao thông.

Tuy nhiên, cần chú ý rằng đặc quyền của xe biển số đỏ chỉ được áp dụng khi đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phải có tín hiệu còi, cờ và đèn báo.

Nếu không phải việc khẩn cấp thì các phương tiện quân sự cũng như các phương tiện tham gia giao thông bình thường, đều phải tuân thủ nghiêm ngặt luật lệ giao thông.

Sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại khoản 22 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 về các hành vi bị nghiêm cấm thì:

Hành vi bị nghiêm cấm
Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
...

Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép như sau:

Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép
...
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
...

Như vậy, sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý về nặng thì về hình sự nhẹ thì bị phạt hành chính:

- Về hành chính:

Hành vi sản xuất, sử dụng biển số xe giả quy định về mức xử phạt tiền:

- Từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân

- Từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức

Đồng thời, biển số xe giả không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị tịch thu và có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Tuy nhiên, sản xuất, sử dụng biển số xe giả để thực hiện hành vi trái pháp luật cũng là đối tượng theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.

- Về hình sự:

Trường hợp phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

- Có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

- Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

- Tái phạm nguy hiểm.

Trường hợp phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

- Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Trân trọng!

Biển số xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biển số xe
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 18 là của tỉnh nào? Biển số xe 18 theo đơn vị hành chính cấp huyện là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 70 là của tỉnh nào? Chi tiết biển số xe tỉnh Tây Ninh mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 29 là của tỉnh nào? Biển số xe ô tô nền xanh được cấp cho cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 33 là của tỉnh nào? Màu sắc và sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài có ý nghĩa gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 82 là của tỉnh nào? Biển số xe 82 theo đơn vị hành chính cấp huyện là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 76 là của tỉnh nào? Chi tiết biển số xe tỉnh Quảng Ngãi mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển ngoại giao là gì? Ký hiệu biển ngoại giao được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cấp biển số xe máy lần đầu tại Công an cấp xã nơi được phân cấp đăng ký xe?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số 78 là ở đâu? Tỉnh thành nào? Biển số xe định danh được giữ lại cho chủ xe bao nhiêu năm khi bị thu hồi?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biển số xe
Nguyễn Trần Cao Kỵ
9,245 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Biển số xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào