Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không đúng thời gian quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không đúng thời gian quy định sẽ bị xử phạt như thế nào? (Câu hỏi của anh Trí - tỉnh Kiên Giang).

Chào bán cổ phiếu riêng lẻ là gì?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 về chứng khoán như sau:

Giải thích từ ngữ
1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
c) Chứng khoán phái sinh;
d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
....

Theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 về chào bán chứng khoán riêng lẻ:

Giải thích từ ngữ
.....
20. Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 19 Điều này và theo một trong các phương thức sau đây:
a) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b) Chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
.....

Như vậy, chào bán cổ phiếu riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán tùy vào loại hình công ty theo pháp luật quy định để lựa chọn các hình thức sau:

- Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

- Chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không đúng thời gian quy định sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không đúng thời gian quy định sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Cần đáp ứng điều kiện gì để được chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng?

Theo khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 về điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:

- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;

- Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

- Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.

Vấn đề trên không áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;

- Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất;

- Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ bao gồm các thủ tục nào?

Theo Điều 48 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ như sau:

Bước 1: Công ty đại chúng gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có chấp thuận bằng văn bản và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức phát hành; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 2: Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận, công ty đại chúng phải hoàn thành đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ.

Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, công ty đại chúng phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt chào bán.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán cho tổ chức phát hành đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán.

Bước 4: Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty đại chúng được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.

Lưu ý: Khoảng cách giữa các đợt chào bán, phát hành cổ phiếu riêng lẻ sau phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành riêng lẻ gần nhất.

Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không đúng thời gian quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?

Theo Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán
....
3. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền
....
Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15, khoản 2 Điều 30 Nghị định này quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này quy định cả mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức và cho cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức
....

Theo quy định điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 156/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ

Vi phạm quy định về chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ
....
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ không đúng thời gian quy định;
b) Thực hiện phân phối chứng khoán riêng lẻ không đúng quy định pháp luật;
.....

Vì vậy, mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ được áp dụng đối với tổ chức. Hành vi vi phạm quy định về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ không đúng thời gian quy định tại công ty đại chúng thì chế tài xử phạt được áp dụng là phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Trân trọng!

Cổ phiếu
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cổ phiếu
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ phiếu ESOP là gì? Trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động để tăng vốn cổ phần được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chào mua công khai là gì? Không đăng ký chào mua công khai bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ phiếu Blue Chip là gì? Điều kiện chào bán cổ phiếu Blue chip riêng lẻ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng bị hủy bỏ trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lợi nhuận sau thuế đạt mức tỷ lệ bao nhiêu thì công ty đại chúng mới có thể mua lại cổ phiếu của chính mình?
Hỏi đáp Pháp luật
Phấn đấu hoàn thành phân bảng cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán trong 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền có bảo đảm từ ngày 30/12/2023 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc xác định giá chào mua công khai cổ phiếu đối với trường hợp chào mua công khai thanh toán bằng tiền là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt trái phiếu và cổ phiếu? Các loại trái phiếu và cổ phiếu hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là cổ phiếu quỹ? Mua bán cổ phiếu quỹ cần lưu ý những điều gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cổ phiếu
Dương Thanh Trúc
907 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cổ phiếu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào